hợp đồng tín dụng ngân hàng
"hợp đồng tín dụng ngân hàng" được hiểu như sau:
Việc thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng (bên cho vay) với tổ chức, cá nhân vay vốn (bên vay), theo đó, tổ chức tín dụng cam kết cho bên vay vay khoản tiền với điều kiện hoàn trả gốc và lãi trong thời hạn nhất định.Trong quan hệ hợp đồng tín dụng ngân hàng, tổ chức tín dụng cho vay với tư cách là doanh nghiệp, còn bên vay là tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng vốn cho kinh doanh hoặc tiêu dùng. Ở Việt Nam, trong cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan hệ cho vay giữa các ngân hàng với khách hàng bị chi phối bởi tư cách quản lý nhà nước của Ngân hàng nhà nước và khách hàng vay chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước nên việc thiết lập quan hệ hợp đồng tín dụng ngân hàng mang nặng thủ tục hành chính. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, pháp luật đã từng bước xác lập cơ sở pháp lý cần thiết để các tổ chức tín dụng và khách hàng vay vốn ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng ngân hàng theo các chuẩn mực chung về hợp đồng. Nội dung cơ bản của hợp đồng tín dụng ngân hàng gồmcác thỏa thuận về điều kiện vay vốn, mục đích sử dụng tiền vay, cách thức giải ngân và sử dụng tiền vay, số tiền vay, lãi suất, thời hạn vay, phương thức và kỳ hạn trả nợ, việc chuyển nhượng hợp đồng hay không. Ngoài ra, đối với trường hợp cho vay có tài sản đảm bảo thì các bên phải ghi vào hợp đồng giá trị tài sản đảm bảo và biện pháp xử lý tài sản trong trường hợp bên vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ.Khác với các loại hợp đồng khác, để bảo đảm an toàn cho hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế, pháp luật có một số quy định hạn chế hành vi giao kết hợp đồng tín dụng, như: quy định mức cho vay tối đa đối với một khách hàng, quy định tổ chức tín dụng không được cho vay đối với một số đối tượng... Hợp đồng tín dụng là một dạng của hợp đồng vay tài sản, thuộc loại hợp đồng song vụ và có đền bù.