Hệ thống pháp luật

hợp đồng thuê khoán tài sản

"hợp đồng thuê khoán tài sản" được hiểu như sau:

Hợp đồng dân sự thông dụng, theo đó, bên cho thuê khoán giao tài sản cho bên thuê để bên thuê khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản đó và có nghĩa vụ trả tiền thuê.Đối tượng của hợp đồng thuê khoán có thể là đất đai, rừng, mặt nước chưa khai thác, súc vật, cơ sở sản xuất, kinh doanh, tư liệu sản xuất khác cùng trang thiết bị cần thiết để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.Giá thuê khoán do các bên thỏa thuận, nếu thuê khoán qua đấu thầu, thì giá thuê khoán là giá được xác định khi đấu thầu.Thời hạn thuê khoán do các bên thỏa thuận theo chu kỳ  sản xuất, kinh doanh phù hợp với tính chất của đối tượng thuê khoán.Khi giao tài sản thuê khoán, các bên phải lập biên bản đánh giá tình trạng của tài sản thuê khoán, nếu các bên không xác định được giá trị thì mời người thứ ba xác định giá trị và phải lập thành văn bản.Hợp đồng thuê khoán phải được lập thành văn bản, có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền và phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu pháp luật có quy định.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, hợp đồng phụ được quy định tại Tiểu mục 2 Mục 5 Chương XVI  Bộ luật dân sự năm 2015 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 24 tháng 11  năm 2015.