Hệ thống pháp luật

hợp đồng tái bảo hlểm

"hợp đồng tái bảo hlểm" được hiểu như sau:

Hợp đồng giữa doanh nghiệp bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm khác hoặc với doanh nghiệp chuyên doanh tái bảo hiểm (bên nhận tái bảo hiểm), theo đó, doanh nghiệp bảo hiểm chuyển rủi ro mà họ chịu trách nhiệm cho bên nhận tái bảo hiểm tương ứng với số phí tái bảo hiểm đã nhận khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.Trong quan hệ hợp đồng tái bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ ký hợp đồng tái bảo hiểm với doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm (doanh nghiệp bảo hiểm khác hoặc doanh nghiệp chuyên doanh tái bảo hiểm) sau khi đã ký hợp đồng với người tham gia bảo hiểm. Tuy vậy, doanh nghiệp bảo hiểm là tổ chức duy nhất chịu trách nhiệm trước người tham gia bảo hiểm.Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm chỉ có quyền yêu cầu hay khởi kiện đối với doanh nghiệp bảo hiểm mà không có các quyền này đối với doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm.Doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm có thể thực hiện việc chuyển một phần hay toàn bộ rủi ro đã nhận tái bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm khác hay tổ chức bảo hiểm nước ngoài (nhượng tái bảo hiểm). Pháp luật Việt Nam quy định, việc nhượng tái bảo hiểm phải ưu tiên thu xếp tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam trước khi nhượng tái bảo hiểm ra nước ngoài.