Hệ thống pháp luật

Hợp đồng mua bán xe máy không công chứng có làm thủ tục sang tên được không?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL32989

Câu hỏi:

Kính thưa Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Tôi có mua một xe máy cũ, nơi đăng ký cùng huyện với tôi, xe đã qua vài đời mua bán, người cuối cùng bán cho tôi có làm hợp đồng mua bán viết tay cho tôi, song không có giấy mua bán của chủ gốc. Chúng tôi chưa đi công chứng giấy mua bán nhưng tôi đã lấy xe, lấy giấy mua bán, lấy giấy đăng ký, cmt photo của chủ gốc xe, chứng minh nhân dân photo chủ cuối và thanh toán tiền. Giờ tôi muốn làm thủ tục sang tên đổi chủ mà không công chứng giấy mua bán có được không? vì bây giờ chủ cuối bán xe đòi 2.5 triệu tiền họ đi công chứng với tôi, nếu không họ không đi công chứng mà tôi thì không muốn mất thêm 2.5 triệu đó. Rất mong được công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam giúp đỡ ạ. Xin cảm ơn.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

 – Thông tư 15/2014/TT-BCA.

– Bộ luật dân sự năm 2005.

2. Nội dung tư vấn

Căn cứ quy định tại Khoản 1, Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về việc giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp chuyển quyền sở hữu qua nhiều người thì đối với việc đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh như sau:

Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm heo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.

Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng.

Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).

>>> Luật sư tư vấn pháp luật giao dịch dân sự vô hiệu: 024.6294.9155

Tuy nhiên, Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực. ( Điểm d, Khoản 1, Điều 10, Thông tư 15/2014/TT-BCA). Mà trong trường hợp của anh, người bán xe chỉ chịu đi công chứng hợp đồng bán xe của hai bên nếu anh giao 2,5 triệu cho người đó. Anh không đồng ý thì anh có thể yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức theo quy định tại Điều 134, Bộ luật dân sự năm 2005 như sau:

Trong trường hợp pháp luật quy định hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch mà các bên không tuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện thì giao dịch vô hiệu.”

Khi tòa án đã tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập. Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.(Điều 137, Bộ luật dân sự năm 2005). Theo đó, anh trả lại xe cho người bán và người bán trả lại tiền cho anh.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM