Hệ thống pháp luật

hợp đồng mua bán tài sản

"hợp đồng mua bán tài sản" được hiểu như sau:

Một loại hợp đồng dân sự thông dụng, theo đó, bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán.Đối tượng của hợp đồng mua bán có thể là vật và quyền tài sản. Vật và quyền tài sản phải có thực và được phép giao dịch. Trong trường hợp đối tượng của hợp đồng mua bán là vật thì vật phải được xác định bằng giá trị sử dụng, chủng loại, số lượng và chất lượng. Trong trường hợp đối tượng của hợp đồng mua bán là quyền tài sản thì phải có giấy tờ hoặc các bằng chứng khác chứng minh quyền đó thuộc sở hữu của bên bán. Chất lượng của vật mua bán do các bên thỏa thuận, nếu đã được đăng ký cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thì theo các tiêu chuẩn đã được đăng ký hoặc theo quy định,khi không có thỏa thuận và pháp luật không quy định thì xác định theo mục đích sử dụng và chất lượng trung bình của vật cùng loại. Giá cả, phương thức thanh toán, thời hạn thực hiện hợp đồng do các bên thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Giá cả cũng có thể do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên. Các bên có thể thỏa thuận áp dụng hệ số trượt giá khi có biến động về giá. Bên bán có thể giao tài sản trước thời hạn nếu được bên mua đồng ý...Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, hợp đồng mua bán tài sản được quy định tại Mục 1 Chương XV Bộ luật dân sự năm 2015 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 24 tháng 11  năm 2015.