hợp đồng chuyển giao công nghệ
"hợp đồng chuyển giao công nghệ" được hiểu như sau:
Hợp đồng ghi nhận sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân chuyển giao cho nhau các đối tượng sở hữu công nghiệp như bí quyết, kiến thức kỹ thuật về công nghệ, các giải pháp kỹ thuật, phần mềm máy tính, tài liệu thiết kế, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật... Việc chuyển giao công nghệ có thể được thực hiện thông qua hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự hoặc thông qua việc góp vốn bằng giá trị công nghệ trong các dự án đầu tư.Tùy theo đối tượng, nội dung hợp đồng chuyển giao công nghệ về cơ bản bao gồm các thỏa thuận: kết quả áp dụng công nghệ; chất lượng công nghệ; thời hạn và địa điểm chuyển giao công nghệ; phạm vi và mức độ bí mật của công nghệ; các dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ hỗ trợ, tư vấn công nghệ; hợp tác và cung cấp thông tin về công nghệ; giá cả; phương thức thanh toán; đào tạo liên quan đến công nghệ; trách nhiệm của các bên về bảo vệ công nghệ; nghĩa vụ hợp tác và thông tin của các bên. Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được lập thành văn bản và phải đăng ký hoặc xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu pháp luật có quy định.Hợp đồng chuyển giao công nghệ được Bộ luật dân sự năm 1995 quy định thành một mục độc lập tại Phần thứ sáu Chương III - Chuyển giao công nghệ (từ Điều 809 đến Điều 825). Đến Bộ luật dân sự năm 2005, hợp đồng chuyển giao công nghệ được quy định tại Điều 757 Phần thứ sáu Chương XXXVI - Chuyển giao công nghệ.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, hợp đồng chuyển giao công nghệ được quy định tại Chương III Luật chuyển giao công nghệ năm 2017 do Quốc hội khóa 14 ban hành ngày 19 tháng 6 năm 2017.