Hệ thống pháp luật

Hỏi về trợ cấp xã hội cho người trên 80 tuổi không có trợ cấp hàng tháng

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL33173

Câu hỏi:

Xin chào luật sư! Bà tôi năm nay đã 80 tuổi, do bố tôi là công chức nhà nước đã mất năm 2011 trong thời gian đó bà bệnh nặng nên gia đình xin để bà nhận tiền tuất một lần, hiện nay bà đã đến tuổi nhận trợ cấp của người cao tuổi. Vậy xin hỏi luật sư bà tôi có thể làm hồ sơ để nhận trợ cấp của người cao tuổi không? Xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Khoản 5 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định về đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội đối với người cao tuổi như sau:

"5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng;

b) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;

c) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng."

>>> Luật sư tư vấn pháp luật về trợ cấp xã hội cho người cao tuổi: 024.6294.9155

Bà bạn năm nay đã 80 tuổi, đã từng hưởng tiền tuất một lần khi bố bạn mất và không có bất cứ khoản trợ cấp hàng tháng nào khác thì được hưởng trợ cấp xã hội dành cho ngươi cao tuổi. Điều 4 Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định về Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội như sau:

"1. Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội (sau đây gọi chung là mức chuẩn trợ giúp xã hội) là 270.000 đồng.

2. Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức trợ cấp nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng và các mức trợ giúp xã hội khác.

3. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) được quyết định mức trợ cấp xã hội, mức trợ cấp nuôi dưỡng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng và các mức trợ giúp xã hội khác cao hơn các mức tương ứng quy định tại Nghị định này."

Cụ thể, trường hợp của bà bạn theo quy định tại điểm l khoản 1 Điều 6 Nghị định 136/2013/NĐ-CP thì hệ số trợ cấp của bà bạn là 1,0 dựa trên mức chuẩn trợ cấp quy định tại Điều 4 Nghị định này.

Về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp hàng tháng bạn cần chuẩn bị nộp tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bà đang sống theo được quy định tại Điều 7 Nghị định 136/2013/NĐ-CP, gồm có:

Bản sao sổ hộ khẩu của đối tượng hoặc văn bản xác nhận của công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là công an cấp xã).

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM