Hệ thống pháp luật

hội đồng nhân dân

"hội đồng nhân dân" được hiểu như sau:

Cơ quan đại biểu của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.Ở Việt Nam, Hội đồng nhân dân xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1946, cùng với sự ra đời của Quốc hội khóa I. Hội đồng nhân dân được cấu thành từ những đại biểu ưu tú đại diện cho giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức, các dân tộc, tôn giáo, thành phần xã hội... ở địa phương được cử tri địa phương tín nhiệm bầu ra theo các nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Đại biểu Hội đồng nhân dân có thể bị cử tri hoặc Hội đồng nhân dân bãi nhiệm nếu không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân địa phương. Hội đồng nhân dân đại biểu cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân địa phương. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề quan trọng ở địa phương về kinh tế, văn hóa, xã hội...; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm .Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của ủy ban nhân dân; giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước ở địa phương. Hội đồng nhân dân có ba chức năng: quyết định những vấn đề quan trọng ở địa phương; bảo đảm việc thực hiện các quy định và quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên và trung ương ở địa phương; giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước cùng cấp và cấp dưới.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, hội đồng nhân dân được quy định tại Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 19  tháng 06 năm 2015.