hối cải
"hối cải" được hiểu như sau:
Trạng thái tâm lý của người đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trong đó họ nhận thức rõ những sai trái về hành vi vi phạm pháp luật của mình, mong muốn khắc phục những hậu quả đã gây ra và hướng tới việc xây dựng những hành vi phù hợp với yêu cầu của pháp luật trong tương lai.Sự chuyển biến tích cực về tâm lý và nhận thức của người vi phạm pháp luật, là kết quả của một quá trình suy nghĩ về bản thân, về pháp luật và thái độ của xã hội đối với họ... Trong đó, quan trọng nhất là diễn biến tâm lý ở một số giai đoạn kể từ sau khi người đó thực hiện hành vi vi phạm pháp luật như: những khó khăn mà họ phải đối mặt khi trốn chạy sau khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật; những suy nghĩ của người đó trong quá trình bị xét xử tại Tòa án về các quy định của pháp luật, sự lên án của xã hội... thông qua quá trình xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa và phán quyết của Hội đồng xét xử; những suy nghĩ của người đó trong quá trình chấp hành bản án, quyết định của Tòa án.Những biến chuyển tâm lý trong giai đoạn này là rất quan trọng, nó sẽ quyết định xử sự của họ trong quá trình cải tạo cũng như sau khi đã chấp hành xong bản án, quyết định của Tòa án.Những chuyển biến tích cực trong suy nghĩ của người vi phạm pháp luật theo hướng nhận thức rõ sự sai trái trước đây và mong muốn xây dựng cuộc sống lương thiện trong tương lai chính là hối cải.Trong hệ thống pháp luật, thuật ngữ hối cải được sử dụng trong Bộ luật hình sự năm 1999. Điểm p khoản 1 Điều 46 quy định: "Người phạm tội thành khẩn khai báo ăn năn, hối cải”.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, thuật ngữ hối cải được sử dụng tại điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015 do Quốc hội khóa 13 khóa 13 ban hành ngày 27 tháng 11 năm 2015.