hoãn thi hành án dân sự
"hoãn thi hành án dân sự" được hiểu như sau:
Chuyển việc thi hành bản án, quyết định dân sự sang thời điểm khác muộn hơn thời điểm đã định.Việc hoãn thi hành án do Thủ trưởng Cơ quan thi hành án đã ra quyết định thi hành án quyết định bằng văn bản. Theo Điều 26 Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004, Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự có quyền ra quyết định hoãn thi hành án trong những trường hợp sau: 1) Người phải thi hành án ốm nặng hoặc chưa xác định được nơi cư trú hoặc vì lý do chính đáng khác không thể thực hiện được nghĩa vụ mà theo bản án, quyết định, người đó phải tự mình thực hiện; 2) Người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn việc thi hành; 3) Người phải thi hành các khoản nộp ngân sách nhà nước không có tài sản hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản đó không đủ chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc có tài sản nhưng tài sản thuộc loại không được kê biên; 4) Có tranh chấp về tài sản kê biên mà đang được Tòa án thụ lý, giải quyết; 5) Có yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.Khi có quyết định hoãn thi hành án thì việc thi hành án tạm thời chưa được thực hiện cho đến khi lý do của việc hoãn thi hành án không còn nửa. Trong trường hợp hoãn thi hành án để xem xét việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm thì thời gian tạm thời chưa thi hành án không quá chín mươi ngày, kể từ khi có quyết định hoãn thi hành án. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày điều kiện hoãn thi hành án đã hết hoặc hết thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền kháng nghị mà không có kháng nghị thì Thủ trưởng Cơ quan thi hành án phải ra quyết định tiếp tục thi hành án.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, hoãn thi hành án dân sự được quy định tại Điều 48 Luật thi hành án dân sự năm 2008 do Quốc hội khóa 12 ban hành ngày 14 tháng 11 năm 2008.