Hệ thống pháp luật

Hộ kinh doanh cá thể phải chịu thuế gì khi kinh doanh cho thuê xe vân tải?

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:13

Mã số: KT132

Câu hỏi:

Xin chào luật sư: Cho tôi hỏi, mình có 01 cái xe 7 chỗ cho công ty thuê và phải xuất hóa đơn( giá là 26 triệu /tháng và có phát sinh như quá km quy định, thời gian làm việc của lái xe, tiền cầu đường).
 Mình đăng kí kinh doanh hộ cá thể với cơ quan thuế của phường vậy mình lên đăng kí thế nào lấy cả quyển hóa đơn hay tháng nào lấy tháng ấy phải chịu những loại thuế gì và bao nhiêu?.Khi nộp bảng kê khai của mình với công ty thuê đến cơ quan thuế thì bao lâu mới có hóa đơn
 

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Bạn nói bạn kinh doanh theo hình thức hộ cá thể. Bạn có 01 cái xe 7 chỗ cho công ty thuê và phải xuất hóa đơn( giá là 26 triệu /tháng và có phát sinh như quá km quy định, thời gian làm việc của lái xe, tiền cầu đường).
Mình lên phường đăng ký ,mình lên đăng kí thế nào lấy cả quyển hóa đơn hay tháng nào lấy tháng ấy?
Bạn lấy hóa đơn theo tháng hay quyển thì còn phụ thuộc vào hoạt động của bạn và nhu cầu sử dụng hóa đơn mà cơ quan thuế cấp cho ban hóa đơn theo tháng hoặc theo quyển
1. Đối tượng được đề nghị cấp hóa đơn lẻ
- Hộ, cá nhân kinh doanh, có tài sản cho thuê hoặc cung cấp một loại hàng hóa, dịch vụ gì đó cần hóa đơn lẻ để cung cấp cho các doanh nghiệp (Điều 11 khoản 1, TT 39/2014/TT-BTC và thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi bổ sung TT 39)
2. Loại hóa đơn: Hóa đơn bán hàng 
3. Hồ sơ xin cấp hóa đơn lẻ:
Bao gồm: Đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ (theo mẫu, 01 bản chính); CMND photo (01 bản) và bản chính để đối chiếu; Hợp đồng mua bán, cung cấp dịch vụ hoặc giấy mua bán hàng hóa (02 bản trong đó có ít nhất 01 bản chính); Tờ khai thuế GTGT, TNCN (02 bản); Tờ hoặc tờ khai thuế TNDN (đối với tổ chức 03 bản); Biên lai nộp thuế (02 bản photo)
Lưu ý: Cá nhân khác thay mặt người nộp thuế thực hiện ký hồ sơ kê khai thuế, nộp thuế, nhận hóa đơn lẻ thì phải có văn bản ủy quyền theo
Bộ luật dân sự (điều 6, khoản 2, TT156/2013/TT-BTC)
4 Trình tự thủ tục xin cấp hóa đơn 
Khoản 2 Điều 12 Thông tư 39/2014
Điều 12 Bán hóa đơn do cục thuế đặt in
2. Bán hóa đơn tại cơ quan thuế
a) Trách nhiệm của tổ chức, hộ, cá nhân
Doanh nghiệp ,tổ chức ,hộ ,cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng được mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành khi mua hóa đơn phải có đơn đề nghị mua hóa đơn( mẫu số 3.3 Phụ lục 3  ban hành  kèm theo thông tư này) và kèm theo các giấy tờ sau.
- Người mua hóa đơn (người có tên trong đơn hoặc người được doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, chủ hộ kinh doanh ủy quyền bằng giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật) phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về giấy chứng minh nhân dân.
- Tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn lần đầu phải có văn bản cam kết (Mẫu số 3.16 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) về địa chỉ sản xuất, kinh doanh phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền.
Khi đến mua hóa đơn, doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành phải tự chịu trách nhiệm ghi hoặc đóng dấu: tên, địa chỉ, mã số thuế trên liên 2 của mỗi số hóa đơn trước khi mang ra khỏi cơ quan thuế nơi mua hóa đơn.
b,Trách nhiệm của cơ quan thuế
Cơ quan thuế bán hóa đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh theo tháng.
Số lượng hóa đơn bán cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh lần đầu không quá một quyển năm mươi (50) số cho mỗi loại hóa đơn. Trường hợp chưa hết tháng đã sử dụng hết hóa đơn mua lần đầu, cơ quan thuế căn cứ vào thời gian, số lượng hóa đơn đã sử dụng để quyết định số lượng hóa đơn bán lần tiếp theo.
Đối với các lần mua hóa đơn sau, sau khi kiểm tra tình hình sử dụng hóa đơn, tình hình kê khai nộp thuế và đề nghị mua hóa đơn trong đơn đề nghị mua hóa đơn, cơ quan thuế giải quyết bán hóa đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh trong ngày. Số lượng hóa đơn bán cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh không quá số lượng hóa đơn đã sử dụng của tháng mua trước đó.
Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ thì cơ quan thuế bán cho hộ, cá nhân kinh doanh hóa đơn lẻ (01 số) theo từng lần phát sinh và không thu tiền.
Như vậy thì phục thuộc vào nhu cầu mà bạn muốn mua mà cơ quan thuế bán cho bạn hóa đơn theo tháng,nếu mà bạn là hộ kinh doanh lần đầu thì cơ quan thuế bán cho không quá 1 quyển( 50 số) cho mỗi loại hóa đơn hoặc bạn không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ thì cơ quan thuế bán cho hộ, cá nhân kinh doanh hóa đơn lẻ (01 số) theo từng lần phát sinh và không thu tiền.
5. Thời hạn giải quyết: Trong ngày làm việc
2, Bạn hỏi về các loại thuế nào bạn phải chịu và  cụ thể là bao nhiêu?
Theo quy định tại Thông tư 92/2015 quy định về thuế thu nhập cá nhân đối với cho thuê xe như sau:
Đối với cá nhân cho thuê xe thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản.
Trường hợp cá nhân đồng sở hữu tài sản cho thuê thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho 01 người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.
Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo kỳ hạn thanh toán chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn cho thuê.
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
>>>Như vậy là nếu bạn chỉ có một chiếc xe 7 chỗ cho thuê với giá là 26 triệu thì bạn không phải nộp thuế giá trị giá tăng và thuế thu nhập cá nhân vì doanh thu của bạn dưới 100 triệu/1 năm.Trường hợp bạn kinh doanh theo hình thức cho thuê oto có doanh thu trên 100 triệu/1 năm thì phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
Tính thuế GTGT và thuế TNCN,thuế môn bài
1.Thuế môn bài
Với thuế môn bài của hộ kinh doanh cá thể căn cứ vào mức thu nhập 1 tháng của hộ kinh doanh theo hướng dẫn của văn bản hợp nhất số 33/VBHN-BTC vậy trường hợp này hoạt động cho thuê xe của bạn có giá trị 26.000.000 đồng/năm vậy bạn sẽ phải nộp mức cao nhất là 1000.000 đồng/năm
2 Thuế TNCN.GTGT
- Doanh thu tính thuế
Theo quy định tại khoản 2, điểm a điều 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC,  doanh thu tính thuế cho thuê xe được quy định như sau:
“Doanh thu tính thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản được xác định như sau:
a.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác không bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
a.2) Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
a.3) Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân xác định theo doanh thu trả tiền một lần.”
Theo quy định trên, doanh thu tính thuế đối với cho thuê xe là :
– Tiền cho thuê xe nhận được và các khoản cho thuê khác, nhận từng kỳ (nếu thuế do bên cho thuê chịu)
– Tiền phạt, bồi thường… nếu có quy định trong hợp đồng
– Nếu tiền cho thuê xe nhận trước của nhiều năm, thì doanh thu tính thuế xác định cho cả số tiền nhận được của nhiều năm
-Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
Theo quy định tại khoản 2, điểm b điều 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC, căn cứ tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
“- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%
– Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%?
  Xác định số thuế phải nộp
Theo quy định tại khoản 2, điểm c điều 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC, căn cứ tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT 5%
Thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN 5%
Trong đó:
– Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn trên
– Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5% và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân 5%
 Thời điểm xác định doanh thu tính thuế
Theo quy định tại khoản 2, điểm d điều 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC: “Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bắt đầu của từng kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng thuê tài sản.”
Thời điểm xác định doanh thu cho thuê tài sản là kỳ hạn thanh toán ghi trên hợp đồng. Đây là điều rất khó với những cá nhân cho thuê tài sản nhưng không thu được tiền đúng hạn, hoặc không thu được tiền. Bạn cần lưu ý điểm này trong hợp đồng thuê tài sản, tránh tình trạng vi phạm pháp luật về thuế
 
 

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM