Hệ thống pháp luật

Hình phạt khi dùng dao gây thương tích

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL40886

Câu hỏi:

Em tôi năm nay 20 tuổi. Chị gái tôi và anh rể thường xuyên gay gỗ. Trong một lần nhậu say, anh rễ cầm dao vào nhà tôi, kề dao vào cổ chị gái. Em tôi bên vực chị gái thì bị anh rễ đâm thương tích là 18%. Mức xử phạt trong trường hợp trên là bao nhiêu? Trường hợp nếu xin giảm nhẹ tội cho anh rễ thì mức án còn bao nhiêu. Xin cảm ơn!? Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Với thắc mắc của bạn, Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau: 1. Cơ sở pháp lý: – Bộ luật hình sự năm 1999; – Nghị quyết 01/2006/NQ-HĐTP; – Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐT. 2.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật hình sự năm 1999;

– Nghị quyết 01/2006/NQ-HĐTP;

– Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐT.

2. Luật sư tư vấn:

Căn cứ vào Điều 104 Bộ luật hình sự năm 1999:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Có tổ chức;

g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì  lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật  từ  61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

 4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân."

Theo tình huống của bạn, anh rể của bạn đã gây thương tật 18% cho em của bạn. Ngoài ra, anh rể của bạn sử dụng dao. Căn cứ vào điểm 3.1 Điều 3 Nghị quyết 01/2006/NQ-HĐTP và tiểu mục 2.1 và 2.2 mục 2 phần I Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP, anh rể của bạn đã dùng hung khí nguy hiểm để gây nguy hiểm cho chị bạn, bạn và em bạn. Như vậy hành vi của anh rể bạn được quy định tại mục a khoản 1 Điều 104 Bộ luật hình sự năm 1999, đây là tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự.

Như vậy căn cứ vào khoản 2 Điều 104 Bộ luật hình sự năm 1999, anh trại của bạn đã thực hiện tội phạm có cấu thành tội phạm tăng nặng trách nhiệm hình sự được quy định tại khoản 2 Điều 104 Bộ luật hình sự năm 1999 – Tội cố ý gây thương tích. Khung hình phạt mà anh rể bạn có thể phải chịu là phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

Việc người bị hại xin giảm nhẹ hình phạt cho anh rể của bạn sẽ được coi là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Bộ luật hình sự năm 1999:

"Khi quyết định hình phạt, Toà án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ  trong bản án"  

nếu nhủ căn cứ giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của anh rể bạn chỉ là việc đề nghị giảm nhẹ hình phạt của người bị hại thì khung hình phạt tù dành cho anh rể bạn vẫn giữ nguyên là từ hai năm đến bảy năm tù.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM