Hệ thống pháp luật

Hành vi mua bán giấy khám sức khoẻ giả bị xử lý như thế nào?

Ngày gửi: 20/05/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL42139

Câu hỏi:

Cháu xin luật sư tư vấn hộ cháu về trường hợp này. Chị gái cháu 23 tuổi và chưa đi làm vì chị ở nhà sinh em bé. Sau khi sinh xong được một thời gian, chị cháu làm hồ sơ để xin việc. Trong hồ sơ xin việc có yêu cầu giấy khám sức khỏe. Bình thường chị cháu lên thẳng bệnh viện trong khu vực sinh sống để xin giấy khám sức khỏe nhưng do lần này hạn nộp hồ sơ vào thứ 7, mà chị cháu chưa kịp xin được giấy khám sức khỏe vì bệnh viện không làm vào ngày nghỉ. Chị cháu được một anh họ giới thiệu rằng có một chỗ chuyên cung cấp (kiểu như bán) giấy khám sức khỏe này do một bác sĩ trong bệnh viện đứng ra. Thế là anh họ cháu mua hộ chị gái cháu. Vào đợt xin việc làm tiếp theo, chị cháu đi nộp hồ sơ thì cơ quan tuyển dụng yêu cầu cần có dấu trực tiếp trong ảnh trên giấy khám sức khỏe, chị cháu đã cầm tờ giấy khám sức khỏe lần trước mua lên chính bệnh viện đó để xin. Khi đó, nhân viên trong bệnh viện cho chị cháu biết rằng giấy khám sức khỏe này là giả và đã gọi cho công an. Chị cháu bị đưa về đồn để lấy lời khai. Khi đó, chị cháu cũng thật thà khai đúng sự thật vì chính chị cháu cũng không biết rằng đó là giấy tờ giả. Lần thứ nhất, mấy chú công an cứ động viên chị cháu có gì cứ nói ra, không phải sợ vì chị cháu là người bị hại, sẽ không sao cả. Sau 2 hay 3 lần cứ bị gọi lên đồn để lấy lời khai thì một chú công an mới gặp riêng chị cháu và nói chuyện. Chú công an có bảo rằng các chú đã thống nhất với nhau là chị cháu nộp cho chú ấy 10 triệu không thì chị cháu sẽ bị khởi tố và dặn chị cháu rằng đây là chuyện tế nhị, không được nói với ai cả. Nhưng do hoàn cảnh khó khăn và cũng nghĩ rằng họ đang cố gắng lấy tiền nên chị cháu bảo cho thời gian về suy nghĩ và bàn bạc cùng gia đình. Luật sư cho cháu hỏi rằng nếu bị khởi tố thì chị gái cháu có bị làm sao không? Và người anh họ mua hộ chị gái cháu có bị làm sao không? (Vì anh ấy cũng không biết là giấy tờ giả).

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Căn cứ Điều 267 Bộ luật hình sự 1999 quy định tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức như sau:

“1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội nhiều lần;

c)  Gây hậu quả nghiêm trọng;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bốn năm đến bảy năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi  triệu đồng.”

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài:024.6294.9155

Chị của bạn và anh họ bạn có hành vi sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả khác của cơ quan Nhà nước, tổ chức để lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân. Đây là trường hợp người phạm tội không có hành vi “làm” giả các đối tượng trên nhưng đã có hành vi “sử dụng” chúng để lừa dối cơ quan Nhà nước, tổ chức hoặc công dân. “Lừa dối” ở đây có nghĩa là người phạm tội sử dụng các đối tượng đó trong giao dịch với cơ quan Nhà nước, tổ chức hoặc công dân khiến cho các đối tác giao dịch tin đó là đối tượng thật. Như vậy sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Khoản 1 Điều 267 Bộ luật hình sự 1999, hình phạt có thể là “phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm”.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM