hạn điền
"hạn điền" được hiểu như sau:
Giới hạn diện tích đất nông nghiệp được phép sử dụng của hộ gia đình, cá nhân.Hạn điền là từ ghép gốc Hán, ý nghĩa được xác định bằng cách tổng hợp nghĩa của các thành tố, trong đó "hạn" được hiểu là chừng mực, phạm vi nhất định; "điền" là ruộng.Hạn điền là thuật ngữ được một số người sử dụng nhằm thay thế cho khái niệm "hạn mức đất”. Thực ra, Luật đất đai năm 2003 đưa ra các quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp, còn hạn điền thường gắn liền với chính sách của Nhà nước khi đưa ra các quy định về hạn mức giao đất. Khái niệm hạn điền được dùng với nghĩa bao quát hơn, rộng hơn không chỉ gắn liền với phương diện pháp lý mà cả các phương diện kinh tế - xã hội, lao động và dân cư.Khái niệm hạn điền hoặc khái niệm hạn mức đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ra đời sau khi Luật đất đai năm 1993 được ban hành nhằm ngăn ngừa xu hướng tích tụ, tập trung quá mức đất nông nghiệp thông qua chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào trong tay một số ít người; trong khi đó thì nhiều người khác không có đất sử dụng phải đi làm thuê. Hạn mức đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được phép sử dụng được quy định trong Luật đất đai năm 1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 1998, Nghị định số 64-CP ngày 27.9.1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28.8.1999 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64-CP ngày 27.9.1993.Luật đất đai năm 2003 ra đời thay thế các văn bản pháp luật trên đây, hạn mức giao đất nông nghiệp được quy định tại Điều 70 với các nội dung;Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 3 ha đối với mỗi loại đất;Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 ha đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30ha đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi;Hạn mức giao đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30ha đối với mỗi loại đất;Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 5 ha;Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm là không quá 5 ha đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quả 25 ha đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi;Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì tổng hạn mức giao đất rừng sản xuất là không quá 25 ha.Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất được đề cập ở điểm 1, 2 và 3 trên đây và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định ở các điểm 1,2 và 3 trên đây.Chính phủ quy định cụ thể hạn mức giao đất đối với từng loại đất của từng vùng.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, hạn mức giao đất nông nghiệp được quy định tại Điều 129 Luật đất đai năm 2013 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2013.