góp vốn
"góp vốn" được hiểu như sau:
Việc nhà đầu tư đưa tài sản dưới các hình thức khác nhau vào doanh nghiệp để trở thành chủ sở hữu hoặc đồng chủ sở hữu doanh nghiệp.Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, kim loại quý, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật hoặc tài sản khác được pháp luật cho phép.Tài sản góp vốn bằng hiện vật hoặc quyền tài sản phải được định giá thành tiền. Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.Việc góp vốn tạo cơ sở vật chất ban đầu cho hoạt động của doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp tham gia một cách độc lập vào quan hệ pháp luật.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, góp vốn được quy định tại khoản 13 Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2014 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2014.
Ngoài ra "góp vốn" cũng được hiểu là:
Là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập.
(Theo khoản 13 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014)