Hệ thống pháp luật

Giữ giấy tờ về quyền sử dụng đất của bên vay tiền

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:13

Mã số: DS372

Câu hỏi:

Tôi cho bạn vay tiền, số tiền gốc gần 80 triệu (chưa tính lãi) hơn một năm qua. Người ấy cố tình không trả. Tôi có giữ một sổ đỏ nhà đất và giấy tờ sang nhượng quyền sử dụng đất của người đó khi mua miếng đất đó. Vậy tôi có thể làm gì với những giấy tờ trên, tôi phải làm gì để có thể lấy được tiền. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng vay tài sản, các bên có thể áp dụng biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo Điều 318 Bộ luật dân sự, như: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản....
Theo đó, nếu khi bạn cho người khác vay tiền, hai bên ký kết hợp đồng thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất thì khi người vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ, bạn có thể xử lý tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất thế chấp đó. Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp, bạn chỉ giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bên vay tiền mà không ký kết bất kỳ thỏa thuận nào. Việc bạn giữ giấy tờ về quyền sử dụng đất không làm phát sinh quyền của bạn đối với thửa đất đó. Bạn không có quyền sử dụng, phát mại tài sản đó để thanh toán cho nghĩa vụ trả nợ của bên vay.
Hiện nay, khi bên vay không thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì bạn có quyền khởi kiện đến tòa án có thẩm quyền để được giải quyết. Khi khởi kiện, bạn phải làm đơn khởi kiện. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính theo quy định tại Điều 164 Bộ luật tố tụng dân sự:
- Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
- Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
- Tên, địa chỉ của người khởi kiện;
- Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có;
- Tên, địa chỉ của người bị kiện;
- Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có;
- Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM