Hệ thống pháp luật

giấy phép tài nguyên nước

"giấy phép tài nguyên nước" được hiểu như sau:

Chứng thư pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước và tiến hành một số hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.Thông qua giấy phép tài nguyên nước, Nhà nước xác định phạm vi quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong việc khai thác, sử dụng các nguồn nước để bảo đảm việc khai thác, sử dụng hợp lí, tiết kiệm các nguồn nước, không gây ô nhiễm, suy thoái các nguồn nước.Thời hạn cụ thể và thẩm quyền cấp, thu hồi các loại giấy phép tài nguyên nước được quy định như sau: 1) Đối với giấy phép khai thác, sử dụng nguồn nước: Thời hạn sử dụng của giấy phép là 20 năm đối với hoạt động khai thác, sử dụng nước mặt; 15 năm đối với hoạt động khai thác, sử dụng nước dưới đất. Thời gian gia hạn giấy phép tối đa là 10 năm; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp, thu hồi giấy phép khai thác, sử dụng đối với các công trình quan trọng quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; công trình khai thác nước tập trung với lưu lượng từ 1000m3/ngày/đêm trở lên; giấy phép sử dụng nước mặt cho hoạt động phát triển nông nghiệp, khai khoáng và sinh hoạt với lưu lượng từ 2m3/giây trở lên; giấy phép khai thác, sử dụng để phát điện với công suất từ 500W trở lên. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, thu hồi các loại giấy phép có lưu lượng dưới mức quy định trên; 2) Đối với giấy phép xả nước thải vào nguồn nước: Thời hạn của giấy phép từ 3 năm đến 5 năm. Thời gian gia hạn mỗi lần không quá 3 năm; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp, thu hồi giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và các hệ thống công trình thuỷ lợi liên tình. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, thu hồi các loại giấy phép xả thải nước thải vào nguồn nước và các hệ thống công trình thủy lợi do tỉnh quản lý.