giấy đăng ký kết hôn
"giấy đăng ký kết hôn" được hiểu như sau:
(Còn gọi là Giấy chứng nhận kết hôn)Chứng chỉ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký kết hôn cấp cho hai bên nam nữ, sau khi đã xem xét các điều kiện kết hôn của họ là hợp pháp, tổ chức đăng ký kết hôn theo nghi thức luật định và ghi nhận sự tự nguyện kết hôn để trở thành vợ chồng của họ. Giấy chứng nhận kết hôn là chứng cứ viết, xác nhận giữa hai bên nam nữ đã phát sinh và tồn tại quan hệ vợ chồng. Quan hệ này được Nhà nước công nhận và quy định các biện pháp bảo hộ.Pháp luật dân sự Việt Nam trước đây gọi Giấy chứng nhận kết hôn là “Chứng thư giá thú" do viên hộ lại đã chứng nhận việc giá thú giữa hai bên nam nữ lập và ghi vào sổ sách hộ tịch. Nếu hai bên nam nữ không có chứng thư giá thú thì cuộc hôn nhân giữa họ không được pháp luật thừa nhận. Chứng thư giá thú muốn có giá trị (hợp pháp) phải được lập đúng theo thể thức mà pháp luật đã quy định.Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam hiện đại (Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 1959, năm 1986 và năm 2000) quy định Giấy chứng nhận kết hôn là bằng chứng pháp lý ghi nhận rằng đôi bên nam nữ được Nhà nước công nhận hôn nhân hợp pháp đã phát sinh các quyền và nghĩa vụ vợ chồng, đồng thời, các quan hệ giữa cha mẹ và con cái, quan hệ cấp dưỡng, quan hệ sở hữu tài sản, quan hệ thừa kế... cũng được xác định và phát sinh từ thời điểm đó.Theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000 thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký kết hôn và cấp Giấy chứng nhận kết hôn là ủy ban ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên nam nữ xin đăng ký kết hôn. Trường hợp công dân Việt Nam kết hôn với nhau ở nước ngoài, thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn là Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài.Khi nam nữ muốn kết hôn với nhau, họ phải làm hồ sơ xin đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch gửi tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ của đương sự gửi tới, cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn kiểm tra hồ sơ, giấy tờ liên quan, nếu thấy hai bên nam nữ có đủ điều kiện kết hôn theo luật định thì tiến hành tổ chức đăng ký kết hôn cho họ. Mặc dù ý nguyện kết hôn của nam, nữ đã thể hiện rõ trong tờ khai đăng ký kết hôn, song trong buổi tổ chức đăng ký kết hôn, họ vẫn phải có mặt và bày tỏ ý muốn tự nguyện kết hôn một lần nữa trước đại diện cơ quan đăng ký kết hôn. Nếu cả hai bên cùng đồng ý kết hôn, đại diện cơ quan đăng ký kết hôn tiến hành nghi thức đăng ký kết hôn, ghi vào sổ đăng ký kết hôn và trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên.Việc tiến hành nghi thức đăng ký kết hôn cho hai bên nam nữ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký kết hôn thực hiện và cấp Giấy chứng nhận kết hôn cho họ có ý nghĩa rất quan trọng. Đây được coi là biện pháp để Nhà nước kiểm soát việc tuân thủ pháp luật trong quá trình thực hiện kết hôn của công dân, ngăn chặn hiện tượng vi phạm các điều kiện kết hôn mà pháp luật đã quy định, bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho hai bên nam, nữ khi thiết lập quan hệ vợ chồng.Nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không có Giấy chứng nhận kết hôn thì không đượcpháp luật công nhận là vợ chồng. Giấy chứng nhận kết hôn còn là bằng chứng bắt buộc để Tòa án xem xét và thụ lý giải quyết khi vợ chồng muốn ly hôn. Trường hợp vợ chồng đã ly hôn, muốn tái hợp lại, phải cùng nhau đi đăng ký kết hôn lại để được cấp Giấy chứng nhận kết hôn mới, khi đó, họ mới được công nhận là vợ chồng hợp pháp.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, giấy chứng nhận kết hôn được quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật hộ tịch năm 2014 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2014: “Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.”.