giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
"giấy chứng nhận quyền sử dụng đất" được hiểu như sau:
Giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khác quyết định giao đất, cho thuê đất: Nếu quyết định giao đất là căn cứ pháp lý làm phát sinh quyền sử dụng đất, thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xác nhận mối quan hệ đó là hoàn toàn hợp pháp. Quá trình tổ chức việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là quá trình xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ để giải quyết mọi quan hệ về đất đai theo đúng pháp luật.Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ý nghĩa là giấy tờ hợp pháp để thực hiện các quyền của người sử dụng đất, là điều kiện để được bồi thường thiệt hại về đất và tài sản có trên đất, là căn cứ để xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai thuộc cơ quan hành chính nhà nước hoặc thuộc Tòa án nhân dân khi có tranh chấp xảy ra và các đương sự yêu cầu phải giải quyết.Khái niệm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được đề cập lần đầu tiên ở Luật đất đai năm 1988 và các văn bản pháp luật tiếp theo như Quyết định số 201 QĐ/ĐKTK ngày 14.7.1989, Thông tư số 302 TT/ĐKTK ngày 28.10.1989 của Tổng cục Quản lý ruộng đất (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường), vv.Tiếp đó, Luật đất đai năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 2001 và Luật đất đai năm 2003 đều có những quy định ngày càng hoàn thiện hơn về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định trong Luật đất đai năm 2003 (từ Điều 48 đến Điều 52) bao gồm những nội dung cơ bản:1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất. Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật về đăng ký bất động sân; b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành; c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng. Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ chức đồng quyền sử dụng. Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện hợp pháp của cộng đồng dân cư đó. Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách nhiệm cao nhất của cơ sở tôn giáo. Chính phủ quy định cụ thể việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với nhà chung cư, nhà tập thể; d) Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị thì không phải đổi giấy chứng nhận đó sang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai năm 2003. Khi chuyển quyền sử dụng đất thì người nhận quyền sử dụng đất đó được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai năm 2003.2. Các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: a) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn; b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15.10.1993 đến trước ngày 01.7.2004 mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; c) Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật đất đai năm 2003 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; d) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất; e) Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; g) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất; h) Người sử dụng đất quy định tại các điều 90, 91 và 92 của Luật đất đai năm 2003; i) Người mua nhà ở gắn liền với đất ở; k) Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.3. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: a) uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài; b) Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở; c) Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) được uỷ quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.Ngoài ra, Luật đất đai năm 2003 còn quy định cụ thể việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất tại Điều 50; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất tại Điều 51.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013 do Quốc hội ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2013.