Hệ thống pháp luật

Giải quyết với trường hợp một trong các đồng thừa kế không từ chối hưởng di sản

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:13

Mã số: DS356

Câu hỏi:

Năm 2014 mẹ tôi mất để lại 1 ngôi nhà nhưng không có di chúc. Bà ngoại tôi đồng ý từ chối nhận di sản, nhưng giấy tờ chưa làm xong thì bà ngoại tôi mất. Phòng công chứng thông báo rằng phần thừa kế của bà ngoại (1/3 căn nhà) sẽ được chia cho 4 người con còn sống của bà ngoại. Ba người đồng ý từ chối nhận tài sản, 1 người còn lại thì đồng ý ngoài mặt nhưng thực tế thì muốn nhận nên không cung cấp giấy tờ để chúng tôi tiến hành . Vậy cho tôi hỏi:
1. Nếu người này chết thì con của họ có tiếp tục được hưởng phần thừa kế này không? Qua bao nhiêu đời thì mất quyền thừa kế?
2. Anh em tôi phải làm gì để quyền thứa kế chỉ thuộc về 2 anh em thôi.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Việc một trong số những người con của bà ngoại bạn không đồng ý từ chối di sản mà họ được hưởng (đối với phần di sản do bà ngoại bạn để lại) là quyền của họ, điều đó không trái với quy định của pháp luật. Anh em bạn không có quyền yêu cầu người đó từ chối di sản nếu không có sự đồng ý của họ. Vì:
(i) Ðiều 631 Bộ luật dân sự quy định về quyền thừa kế của cá nhân như sau: Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Do vậy, việc người con của bà ngoại hưởng di sản thừa kế do bà ngoại bạn để lại là quyền của người đó.
(ii) Vì bà ngoại bạn chết sau mẹ bạn nên bà ngoại bạn vẫn có quyền hưởng di sản do mẹ bạn để lại; sau khi bà ngoại mất thì phần di sản mà bà được hưởng được chia cho những người thừa kế theo pháp luật của bà ngoại bạn. Đối với trường hợp của một trong những người con của bà ngoại bạn cũng vậy: Trong trường hợp người đó chết, phần di sản mà người đó được hưởng đối với di sản do bà ngoại bạn để lại sẽ được chia cho những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây (theo điều 676 Bộ luật dân sự):
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Hiện nay, không có bất kỳ quy định pháp luật nào về việc di sản được để lại qua bao nhiêu đời như bạn hỏi. Tuy nhiên, Điều 644 Bộ luật dân sự có quy định về trường hợp tài sản không có người nhận thừa kế thuộc Nhà nước như sau: “Trong trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc Nhà nước”.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM