Hệ thống pháp luật

Giải đáp một số vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ

Ngày gửi: 02/08/2021 lúc 11:10:20

Tên đầy đủ: Dương Anh Tuấn
Số điện thoại: xxx3090287
Email: tay***@gmail.com

Mã số: HTPL42660

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư ! Tôi ở thành phố Hà Nội, tôi có 4 câu hỏi xin Luật sư tư vấn giúp tôi:

Câu hỏi 1: Tôi có sáng chế đang trong thời gian chờ Cục Sở hữu trí tuệ cấp bằng độc quyền sáng chế. Hiện nay, sáng chế của tôi đã được Cục Sở hữu trí tuệ cấp quyết định chấp nhận đơn hợp lệ. Vậy bước tiếp theo xin Luật sư tư vấn giúp để tôi được rõ những vấn đề như sau:

1. Thời gian này sáng chế của tôi có nên gửi tới Cục Sở hữu trí tuệ đơn xin công bố sớm không ?

2. Sáng chế có đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm thì có lợi gì và bất lợi gì ?

3. Sáng chế không có đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm thì có lợi gì và bất lợi gì?

4. Thời gian nộp đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm cho sáng chế là trong khoảng thời gian nào ?

5. Sáng chế được Cục Sở hữu trí tuệ công bố có phải là cho xã hội biết về cách tạo ra sản phẩm của sáng chế đó hay không ?

6. Thời gian nhận được bằng độc quyền sáng chế do Cục Sở hữu trí tuệ cấp giữa sáng chế có đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm và sáng chế không có đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm có khác nhau hay không ?

Câu hỏi 2:

1. Các bước tiến hành để đăng kí nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ là gì ?

2. Trong thời gian bao lâu thì nhãn hiệu đăng kí nhận được quyết định bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ ?

3. Thời gian sử dụng nhãn hiệu sau khi được cấp bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ là bao lâu ?

4. Mức phí phải nộp để đăng kí bảo hộ nhãn hiệu là bao nhiêu ?

Câu hỏi 3:

1. Các bước tiến hành đăng kí bảo hộ quốc tế cho sáng chế thông qua Cục Sở hữu trí tuệ là gì ?

2. Trong thời gian bao lâu thì sáng chế nhận được quyết định bảo hộ ?

3. Mức phí phải nộp để sáng chế được bảo hộ quốc tế là bao nhiêu ?

Câu hỏi 4: Người tiêu thụ sản phẩm của đối thủ sao chép sản phẩm sáng chế đã đăng kí bảo hộ nhưng đang trong thời gian chờ Cục Sở hữu trí tuệ cấp bằng độc quyền sáng chế thì có bị xử phạt không khi người tiêu thụ sản phẩm đã được thông báo là sản phẩm họ tiêu thụ đã được nộp đơn đăng kí xin cấp bằng độc quyền sáng chế ? Nếu có bị xử phạt thì mức độ và hình thức xử phạt là như thế nào ? Xin trân trọng cảm ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Câu hỏi 1: Tôi có sáng chế đang trong thời gian chờ Cục Sở hữu trí tuệ cấp bằng độc quyền sáng chế. Hiện nay, sáng chế của tôi đã được Cục Sở hữu trí tuệ cấp quyết định chấp nhận đơn hợp lệ. Vậy bước tiếp theo xin Luật sư tư vấn giúp để tôi được rõ những vấn đề như sau: 1. Thời gian này sáng chế của tôi có nên gửi tới Cục Sở hữu trí tuệ đơn xin công bố sớm không ? 2. Sáng chế có đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm thì có lợi gì và bất lợi gì ? 3. Sáng chế không có đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm thì có lợi gì và bất lợi gì? 4. Thời gian nộp đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm cho sáng chế là trong khoảng thời gian nào ? 5. Sáng chế được Cục Sở hữu trí tuệ công bố có phải là cho xã hội biết về cách tạo ra sản phẩm của sáng chế đó hay không ? 6. Thời gian nhận được bằng độc quyền sáng chế do Cục Sở hữu trí tuệ cấp giữa sáng chế có đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm và sáng chế không có đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm có khác nhau hay không ?

Trả lời:

Đơn đăng ký sáng chế được chấp nhận là hợp lệ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong tháng thứ 19 kể từ ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn nếu đơn không có ngày ưu tiên, hoặc trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày được chấp nhận là đơn hợp lệ, tùy theo ngày nào muộn hơn.

Đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu công bố sơm được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày Cục sở hữu trí tuệ nhận được yêu cầu công bố sớm hoặc kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tùy theo ngày nào muộn hơn.Nội dung công bố đơn đăng ký sáng chế là các thông tin liên quan đến đơn hợp lệ ghi trong thông báo chấp nhận đơn hợp lệ, bản tóm tắt sáng chế kèm theo hình vẽ (nếu có).

Từ lúc nộp đơn đăng ký sáng chế đến khi chờ công bố đơn hợp lệ, Quý khách có thể nộp yêu cầu công bố sớm trong khoảng thời gian này.

Câu hỏi 2: 1. Các bước tiến hành để đăng kí nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ là gì ? 2. Trong thời gian bao lâu thì nhãn hiệu đăng kí nhận được quyết định bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ ? 3. Thời gian sử dụng nhãn hiệu sau khi được cấp bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ là bao lâu ? 4. Mức phí phải nộp để đăng kí bảo hộ nhãn hiệu là bao nhiêu ?

Trả lời:

1. Các bước tiến hành để đăng ký nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ:

a. Chuẩn bị 10 mẫu nhãn hiệu, trong đó mẫu nhãn hiệu phải đáp ứng các yêu cầu sau:

Mẫu nhãn hiệu phải được trình bày rõ ràng với kích thước của mỗi thành phần trong nhãn hiệu không lớn hơn 80mm và không nhỏ hơn 20mm, tổng thể nhãn hiệu phải được trình bày trong khuôn mẫu nhãn hiệu có kích thước 80mm x 80mm in trên tờ khai.

b. Cung cấp tên và địa chỉ của chủ đơn nhãn hiệu, trong đó:

- Nếu chủ đơn là cá nhân thì tên và địa chỉ ghi theo chứng minh nhân dân hoặc hộ khẩu.

- Nếu chủ đơn là tổ chức thì tên và địa chỉ ghi theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

c. Cung cấp danh mục sản phẩm/dịch vụ dự định đăng ký theo đơn nhãn hiệu:

- Danh mục sản phẩm dịch vụ được phân loại theo Bảng danh mục hàng hóa dịch vụ Ni-xơ.

- Có thể đăng ký nhãn hiệu cho một hoặc nhiều nhóm sản phẩm dịch vụ.

d. Tài liệu để nộp đơn đăng ký nhãn hiệu:

- Tờ khai đăng ký nhãn hiệu;

- 10 mẫu nhãn hiệu theo yêu cầu như nêu trên;

- Giấy ủy quyền (nếu đơn được nộp qua đại diện Sở hữu Trí tuệ);

- Chứng từ nộp lệ phí.

2. Thời gian xử lý đơn đăng ký nhãn hiệu

Việc xử lý đơn đăng ký nhãn hiệu gồm các giai đoạn sau:

- Giai đoạn thẩm định hình thức: 1-2 tháng: trong giai đoạn hình thức, nếu đơn đăng ký nhãn hiệu có những sai sót như sự không thống nhất về tên và địa chỉ của chủ đơn trong tờ khai và trong giấy ủy quyền, phí nộp đơn không đầy đủ hay phân nhóm hàng hóa dịch vụ không đúng, Cục Sở hữu Trí tuệ sẽ ra thông báo thiếu sót hình thức và cho thời hạn 1 tháng để người nộp đơn khắc phục thiếu sót. Nếu thiếu sót được khắc phục, Cục Sở hữu Trí tuệ sẽ ra Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ.

- Công bố đơn: trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận hợp lệ, đơn nhãn hiệu được công bố trên Công báo của Cục Sở hữu Trí tuệ

3. Lệ phí

Lệ phí nộp đơn: 150.000đ/đơn;

Phí thẩm định nội dung: 550.000đ;

Phí tra cứu phục vụ thẩm định nhãn hiệu: 180.000đ;

Lệ phí cấp giấy chứng nhận: 120.000đ;

Lệ phí đăng bạ: 120.000đ

Lệ phí công bố nhãn hiệu: 120.000đ;

Trong đó

  • Phí thẩm định nội dung:

Đối với mỗi nhóm sản phẩm/dịch vụ đăng ký bảo hộ: 550.000đ;

Đối với mỗi nhóm sản phẩm/dịch vụ đăng ký bảo hộ có trên  6 sản phẩm/dịch vụ đăng ký, phải nộp thêm cho mỗi sản phẩm/dịch vụ từ thứ 7 trở đi: 120.000đ

  • Phí tra cứu phục vụ thẩm định nhãn hiệu:

Đối với mỗi nhóm sản phẩm/dịch vụ đăng ký bảo hộ: 180.000đ;

Đối với mỗi nhóm sản phẩm/dịch vụ đăng ký bảo hộ có trên 6 sản phẩm/dịch vụ đăng ký, phải nộp thêm cho mỗi sản phẩm/dịch vụ từ thứ 7 trở đi 30.000đ.

  1. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm

 

Câu hỏi 3:

1. Các bước tiến hành đăng kí bảo hộ quốc tế cho sáng chế thông qua Cục Sở hữu trí tuệ là gì ? 2. Trong thời gian bao lâu thì sáng chế nhận được quyết định bảo hộ ? 3. Mức phí phải nộp để sáng chế được bảo hộ quốc tế là bao nhiêu ?

Trả lời

Các hình thức đăng ký sáng chế quốc tế như sau:

Hình thức 1: Đăng ký sáng chế quốc tế theo đơn quốc gia (theo Công ước Paris)

– Chủ sở hữu nộp đơn tại quốc gia mà mình muốn sáng chế được bảo hộ. Việc này để hưởng các quyền ưu tiên nộp đơn trước.

– Không nộp cùng lúc nhiều quốc gia mà phải trong thời hạn 12 tháng từ ngày nộp đơn thì chủ sở hữu mới tiến hành nộp đơn đăng ký bằng sáng chế quốc tế cho các nước muốn bảo hộ còn lại.

– Việc xử lý đơn sẽ được sẽ theo quy định của từng quốc gia.

Hình thức 2: Đăng ký bằng sáng chế quốc tế theo Hiệp ước PCT

a) Đăng ký theo Hiệp ước PCT có nguồn gốc Việt Nam

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

– Đơn quốc tế nguồn gốc Việt Nam bằng tiếng Anh (3 bản)

– Nếu chuyển khoản trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính thì cần có: Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí

Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký sáng chế quốc tế

Hồ sơ đăng ký sáng chế theo Hiệp ước PCT có nguồn gốc Việt Nam nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ.

Bước 3: Quy trình xử lý đơn đăng ký

Khi nhận được hồ sơ, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thẩm định đơn đăng ký từ phía người nộp đơn. Việc này để:

– Xác định đối tượng mà chủ sở hữu yêu cầu bảo hộ có thuộc diện bí mật quốc gia hay là không

– Thông báo cho người nộp đơn các khoản phí, lệ phí đăng ký sáng chế quốc tế cần phải hoàn thành

– Thông báo cho người nộp đơn để chuyển cho Văn phòng quốc tế

– Gửi một bản hồ sơ đăng ký bằng sáng chế quốc tế có nguồn gốc Việt Nam cho Văn phòng quốc tế và một bản tra cứu cho cơ quan tra cứu quốc tế.

b) Đăng ký bằng sáng chế quốc tế theo Hiệp ước PCT có chọn Việt Nam

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ đăng ký sáng chế theo Hiệp ước PCT có nguồn gốc Việt Nam bao gồm:

– 2 tờ khai đăng ký sáng chế quốc tế theo mẫu

– Bản dịch ra tiếng Việt của đơn quốc tế: bản mô tả, gồm phần mô tả sáng chế, yêu cầu bảo hộ, chú thích các hình vẽ và bản tóm tắt

– Nếu có yêu cầu thẩm định nội dung đơn thì cần có: Bản dịch ra tiếng Việt của các phụ lục báo cáo xét nghiệm sơ bộ quốc tế

– Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (nếu chuyển khoản trực tiếp vào tài khoản của Cục SHTT hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính)

– Nếu nộp đơn sáng chế quốc tế thông qua đại diện cần có: Giấy ủy quyền

Bước 2: Nộp hồ sơ bảo hộ sáng chế quốc tế

Hồ sơ nộp tới Cục Sở hữu trí tuệ có trụ sở chính ở thành phố Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện ở thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng theo 2 hình thức: trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện

Bước 3: Thẩm định đơn sáng chế

Việc thẩm định đơn đăng ký sáng chế sẽ do Cục Sở hữu trí tuệ đảm nhiệm để kiểm tra việc tuân thủ các quy định về bảo hộ, dựa vào đó để đưa ra kết luận có đồng ý cấp Bằng độc quyền hay không.

– Thẩm định hình thức: để kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hình thức đối với đơn. Thời hạn thẩm định hình thức là 01 tháng từ ngày nộp đơn

Nếu hợp lệ thì Cục sẽ ra quyết định chấp nhận đơn đăng ký sáng chế quốc tế hợp lệ.

Nếu không hợp lệ thì thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn, đồng thời nêu rõ lý do không được chấp nhận để người nộp sửa chữa

– Công bố đơn: Đơn bảo hộ bằng sáng chế quốc tế sẽ được đăng công bố trên công báo sở hữu công nghiệp ngay sau khi có quyết định đơn hợp lệ. Thời hạn công bố là 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ.

– Thẩm định nội dung đơn sáng chế quốc tế: khi nhận được yêu cầu thẩm định từ phía người nộp đơn, việc này để xác định phạm vi bảo hộ bằng việc đánh giá khả năng bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ theo Điều 58 Luật sở hữu trí tuệ. Thời hạn thẩm định nội dung không quá 18 tháng từ ngày công bố đơn.

Bước 4: Quyết định cấp/từ chối cấp bằng sáng chế quốc tế

– Quyết định cấp văn bằng bảo hộ nếu đối tượng trong đơn đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ, đồng thời nộp đầy đủ các chi phí đầy đủ và đúng thời hạn. Sau đó sẽ ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sáng chế và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp.

– Từ chối cấp bằng bảo hộ nếu đối tượng nêu trong đơn bảo hộ sáng chế quốc tế không đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ

Câu hỏi 4: Người tiêu thụ sản phẩm của đối thủ sao chép sản phẩm sáng chế đã đăng kí bảo hộ nhưng đang trong thời gian chờ Cục Sở hữu trí tuệ cấp bằng độc quyền sáng chế thì có bị xử phạt không khi người tiêu thụ sản phẩm đã được thông báo là sản phẩm họ tiêu thụ đã được nộp đơn đăng kí xin cấp bằng độc quyền sáng chế ? Nếu có bị xử phạt thì mức độ và hình thức xử phạt là như thế nào ?

Trả lời:

Căn cứ Điều 131 Luật Sở hữu trí tuệ quy định về quyền tạm thời đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí như sau:

"1. Trường hợp người nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp biết rằng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đang được người khác sử dụng nhằm mục đích thương mại và người đó không có quyền sử dụng trước thì người nộp đơn có quyền thông báo bằng văn bản cho người sử dụng về việc mình đã nộp đơn đăng ký, trong đó chỉ rõ ngày nộp đơn và ngày công bố đơn trên Công báo sở hữu công nghiệp để người đó chấm dứt việc sử dụng hoặc tiếp tục sử dụng.

..

3. Trong trường hợp đã được thông báo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà người được thông báo vẫn tiếp tục sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì khi Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn được cấp, chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có quyền yêu cầu người đã sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí phải trả một khoản tiền đền bù tương đương với giá chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí đó trong phạm vi và thời hạn sử dụng tương ứng."

Theo đó, người nộp đơn đăng ký sáng chế có quyền thông báo cho người sử dụng sáng chế về việc sáng chế đã được đăng ký và yêu cầu người sử dụng sáng chế trả khoản tiền đền bù tương ứng nếu sau đó người nộp đơn được cấp văn bằng bảo hộ. Sau khi được thông báo, người sử dụng sáng chế quyền lựa chọn việc không tiếp tục hay tiếp tục sử dụng sáng chế cùng với nghĩa vụ trả tiền đền bù cho việc sử dụng sáng chế đó.Tuy nhiên, người nộp đơn đăng ký sáng chế không có quyền ngăn cấm người khác sử dụng sáng chế cũng như không có quyền yêu cầu xử lý hành vi sử dụng sáng chế khi người nộp đơn chưa được cấp văn bằng bảo hộ. Quyền ngăn cấm (hay cho phép) người khác sử dụng sáng chế chỉ phát sinh kể từ thời điểm người nộp đơn đã được cấp văn bằng bảo hộ.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM