Hệ thống pháp luật

gia hạn

"gia hạn" được hiểu như sau:

Việc kéo dài thêm một khoảng thời gian nhất định cho khoảng thời gian được xác định là thời hạn đã đến thời điểm kết thúc trong các giao lưu dân sự hoặc trong các quan hệ pháp lý khác.Trong một quan hệ hợp đồng hoặc một quan hệ pháp lý khác, các chủ thể có thể thỏa thuận với nhau về việc kéo dài thêm một khoảng thời gian nhất định đối với việc thực hiện quyền hay nghĩa vụ của mình.Việc gia hạn chỉ có ý nghĩa là kéo dài thêm về mặt thời gian có hiệu lực pháp lý để các chủ thể thực hiện quyền hay nghĩa vụ của mình. Gia hạn không làm thay đổi gì về nội dung quyền hay nghĩa vụ của các chủ thể được gia hạn đã được xác lập trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Việc gia hạn có thể được thực hiện một lần hoặc nhiều lần và được tiến hành theo phương thức các chủ thể cùng thỏa thuận một cam kết pháp lý mới về việc gia hạn hoặc là ngay trong cam kết pháp lý trước đó các chủ thể đã có thỏa thuận về khả năng gia hạn khi cam kết này hết hiệu lực. Chẳng hạn, gia hạn điều ước quốc tế là việc kéo dài thêm hiệu lực của điều ước quốc tế trước khi điều ước này hết hiệu lực. Việc gia hạn được tiến hành theo phương thức ký kết nghị định thư riêng về việc đó hoặc quy định điều kiện gia hạn trong điều ước. Điều ước quốc tế cũng có thể được gia hạn khi điều ước đó có điều khoản quy định rõ: trước khi điều ước hết hạn, nếu một trong các bên ký kết không tuyên bố hủy bỏ điều ước thì điều ước đó được coi là đã gia hạn với một khoảng thời gian nhất định.