Gây tai nạn mà người nhà của người chết không kiện thì có bị truy tố?
Ngày gửi: 05/11/2020 lúc 18:07:04
Tên đầy đủ: Vũ Tạnh Trường
Số điện thoại: xxx6556296
Email: cutit6***@gmail.com
Câu hỏi:
Em tôi chở ba đi xe gây tai nạn, người ngồi sau bị chết mà người nhà của người chết không kiện thì có bị truy tố không?Tai nạn do nổ lốp.
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Cơ sở pháp lý
Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015
2. Nội dung tư vấn
Theo Khoản 1 Điều 260 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:
“1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.”
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 260 BLHS năm 2015, sửa đổi b ổ sung năm 2017 thì người nào có tham gia giao thông mà gây tai nạn làm thiệt hại đến sức khỏe, tính mạng của người khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự, theo đó, khung hình phạt đối với hành vi này là bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Ngoài ra, theo Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về các trường hợp khởi kiện vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại như sau: “1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.”
Theo đó, các tội danh quy định được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại bao gồm:
- Điều 134: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
- Điều 135: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh.
- Điều 136: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội.
- Điều 138: Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
- Điều 139: Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính.
- Điều 141: Tội hiếp dâm.
- Điều 143: Tội cưỡng dâm.
- Điều 155: Tội làm nhục người khác.
- Điều 156: Tội vu khống.
- Điều 226: Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.
Như vậy, trường hợp phạm tội thuộc trong những tội danh trên thì mới khởi tố theo yêu cầu của người bị hại. Theo tình huống trên, em bạn phạm tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ thuộc Điều 260 BLHS, như vậy tội phạm của em bạn không thuộc các trường hợp khởi tố theo yêu cầu của người bị hại. Mặc dù người nhà của người chết không khởi tố nhưng em bạn vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự như bình thường. Do đó, tùy vào mức độ phạm tội của em bạn mà có thể truy cứu trách nhiệm hình sự theo các khung hình phạt được quy định tại BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691