Hệ thống pháp luật

Gây tai nạn giao thông chết người, được bãi nại có bị truy tố?

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12

Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com

Mã số: GT22

Câu hỏi:

Tôi là Hùng ở yên bái, tôi viết thư này gửi đến luật sư xin được tư vấn về một trường hợp tai nạn như sau:

Tết âm lịch 2016 vừa qua, sau khi em tôi và một người bạn uống rượu xong thì em tôi có điều khiển xe gắn máy chở người bạn đó về (cả hai cùng không đội mũ bảo hiểm). Trên đường đi về thì xảy ra va chạm với một cô gái, gây ra tai nạn, khiến cô gái đó bị thương nhẹ, chủ yếu bị xây ngoài da. Nhưng người bạn ngồi sau xe em tôi đã bị tử vong sau khi đưa vào viện, còn em trai tôi phải nhập viện cấp cứu chấn thương sọ não, gẫy xương đòn và nay đã dần hồi phục. Sau khi xảy ra tai nạn thì cảnh sát giao thông có đến hiện trường chụp ảnh và tạm giữ chiếc xe máy gây tai nạn của em tôi.

Hiện tại em trai tôi vẫn đang chạy chữa trong bệnh viện, chưa thể sinh hoạt bình thường được, hiện tại đang bị điếc 1 bên tai và bị lệch miệng. Gia đình người bạn bị tai nạn nói người chết đã chết rồi cũng không cần phía gia đình tôi phải bồi thường mà nói với gia đình tôi cứ chữa cho em tôi khỏi đi sau này sẽ nhận em tôi làm con nuôi để đi lại về sau, vì gia đình tôi và gia đình người bạn em tôi vốn là chỗ quen biết, gia đình tôi cũng đưa cho gia đình người bạn đó một khoản tiền lo ma chay.

Còn gia đình cô gái bị va quệt kia sau khi cô gái khỏi cũng nói là sẽ không khởi kiện, chỉ yêu cầu gia đình tôi tiền thuốc thang, đi lại khám chữa vết thương, gia đình tôi cũng đồng ý đưa lại các khoản thuốc thang và chạy chữa cho cô gái đó.

Tôi xin hỏi trong trường hợp này sau khi em tôi khỏi thì pháp luật sẽ xử lý thế nào? Thực sự thì gia đình tôi đang rất hoang mang, có người nói phải ra tòa, có khi em tôi còn phải ngồi tù …Nhà tôi ở nông thôn, nói về luật thì gần như không biết gì. Vậy nên tôi rất mong nhận được sự tư vấn của quý luật sư!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp, trong khi tham gia giao thông em trai bạn có uống rượu, chở người bạn không đội mũ bảo hiểm và đã gây tai nạn giao thông dẫn đến hậu quả người bạn của em trai bạn tử vong và một người bị thương. Như vậy, trong trường hợp này em bạn có dấu hiệu phạm tội “vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ” gây thiệt hại cho tính mạng của người khác thì các cơ quan tiến hành tố tụng sẽ tiến hành điều tra, khởi tố vụ án để xử lý trách nhiệm hình sự theo đúng quy định pháp luật căn cứ Điều 202 Bộ luật hình sự 1999 như sau:

“Điều 202: Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ quy định:

1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;

b) Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;

c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

Ngoài ra, em bạn phải bồi thường chi phí cho nạn nhân căn cứ điều 610 Bộ luật Dân sự 2005 như sau:

“1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết;

b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.

2. Người xâm phạm tính mạng của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá sáu mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định”.

Để xác định chi phí bồi thường, bạn có thể xem tại mục II Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐTP ngày 08 tháng 7 năm 2006 của Hội đồng thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ Luật dân sự năm 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

Mặt khác, theo quy định cuả pháp luật hình sự thì không phải mọi trường hợp có đơn bãi nại của người bị hại thì đều không phải chịu trách nhiệm hình sự mà chỉ có một số tội danh quy định tại Khoản 1 điều 105 Bộ Luật Tố tụng Hình sự năm 2003: “1. Những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 của Bộ luật hình sự chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.” Như vậy, trong trường hợp này dù bên thân nhân người bị hại đã ký đơn bãi nại nhưng người có hành vi vi phạm pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình.

Mong rằng nội dung tư vấn có thể giải đáp phần nào vướng mắc của bạn.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM