Hệ thống pháp luật

Gây tai nạn làm chết 02 người: mức xử phạt và bồi thường?

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12

Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com

Mã số: GT52

Câu hỏi:

Tôi xin nhờ luật sư tư vấn về 1 vụ việc như sau: “Vào hồi 9 giờ tối anh trai tôi có uống rượu (nồng độ cồn vượt mức quy định đã có cảnh sát giao thông kiểm tra hiện trường lập biên bản) đã đâm cùng chiều vào 1 người đàn ông 57 tuổi đang đi bộ cùng vợ, người đàn ông đã tử vong, gia đình tôi đã thành khẩn đến xin tạ tội với gia đình bị hại, tham gia lễ viếng và xin được bồi thường gia đình bị hại. Gia đình bị hại đòi bồi thường 300 triệu nhà tôi khó khăn xin bồi thường 100 triệu không được chấp thuận. Không biết anh tôi khi ra pháp luậtthì sẽ bị xử phạt như thế nào? Mức bồi thường cho bên bị hại như thế nào?”. Rất mong nhận được câu trả lời của luật sư. Trân trọng cảm ơn.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo quy định tại điều 202 Bộ luật hình sự về Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, thì hành vi của anh bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 điều luật này:

“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng

c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.”

Trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 2 và Khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch 09/2013/TTLT-BCA-BQP-BTP-VKSNDTC-TANDTC. Trường hợp anh trai bạn gây ra hậu quả chết một người, ngoài ra không có hậu quả khác thì không thuộc trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng.

Như vậy đối với hành vi vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông, anh của bạn có thể bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.

Về mức bồi thường chủ yếu do các bên thỏa thuận với nhau ở một mức hợp lý nhất. Tuy nhiên để xác định tính hợp lý của các khoản bồi thường cũng cần căn cứ vào quy định tại điều 610 Bộ luật dân sự về Bồi thường thiệt hại:

“Điều 610. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm

1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết;

b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.

2. Người xâm phạm tính mạng của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá sáu mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.”

Như vậy các mức bồi thường phải có căn cứ và hợp lý theo hướng dẫn tại Nghị quyết 03/2006 NQ-HĐTP là các chi phí thực tế cần thiết, phù hợp với tính chất, mức độ của thiệt hại, phù hợp với giá trung bình ở từng địa phương tại thời điểm chi phí thì mới được Tòa án nhân dân chấp nhận.

Mong rằng nội dung tư vấn có thể giải đáp phần nào vướng mắc của bạn.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM