Hệ thống pháp luật

Dụ dỗ bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL41456

Câu hỏi:

Em xin chào Luật sư. Cho em xin phép được hỏi về vấn đề người dùng bùa thư để dụ dỗ, bắt cốc, chiếm đoạt tài sản có phạm tội không? Hình phạt sẽ bị như thế nào ạ? Em xin phép kể vắn tắt về trường hợp em hỏi ở trên. Em có người em gái 17 tuổi, có quen một người bạn trai tầm 25 tuổi. Vì có họ hàng nên gia đình em đã cấm cản 2 người qua lại với nhau. Gia đình em từng đến gia đình người con trai đó, 2 gia đình đã nói chuyện rõ ràng với nhau. Và hai người đã chia tay. Thứ 7 tuần trước em gái của em mất tích, trên bàn chỉ để lại mảnh giấy nói là muốn đi xa. Trên mình đeo khoảng gần 1,5 lượng vàng và vài triệu đồng trong người. Gia đình em tìm kiếm khắp hết mà không thấy, được thông tin của những người gần nhà người con trai đó cho hay, người con trai đó đã đi cùng với 1 người con gái tầm khoảng 17,18 tuổi. Gia đình em cố gắng liên lạc với em gái của e và người con trai đó đêu không được. Gia đình em tin chắc rằng em gái em đã bị thư bùa. Vì trong túi xách của em gái em còn ở nhà có vài tấm giấy vàng có ghi nhiều kí tự đặc biệt. Bây giờ gia đình em rất lo lắng cho em gái em. Em hi vọng luật sư sẽ giải đáp thắc mắc giúp em và giúp em có một hướng giải quyết hợp lý ạ. Em cảm ơn luật sự đã lắng nghe!!!?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Trong trường hợp của bạn, trước hết cần tố cáo cơ quan công an tại địa phương để có biện pháp tìm kiếm em gái bạn, đồng thời điều tra cụ thể hành vi của người bạn trai đó có cấu thành tội phạm hay không.

– Căn cứ Điều 134 Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản như sau:

"Điều 134. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Đối với trẻ em;

e) Đối với nhiều người;

g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;

h) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười tám năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;

b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

Lợi dụng Facebook để chiếm đoạt tài sản

c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm."

Như vậy, tội phạm cấu thành tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản phải đồng thời thực hiện hai hành vi: bắt cóc con tin và đe dọa chủ tài sản để chiếm đoạt tại sản.Trong đó, hành vi bắt cóc là hành vi bắt giữ người trái phép. Hành vi bắt cóc được thực hiện nhằm chiếm đoạt tài sản. Nếu việc bắt cóc không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản mà nhằm vào một mục đích khác thì hành vi bắt cóc không cấu thành tội này. Hành vi của tội  phạm đồng thời xâm phạm đến quyền tự do thân thể của “con tin”, đồng thời qua đó xâm phạm đến sự tự do ý chí và quyền sở hữu tài sản.

Trong trường hợp của bạn, gia đình bạn mới chỉ phát hiện ra em gái mất tích và có một số nghi ngờ không chính xác về việc em gái bạn bị người bạn trai dụ dỗ mà không có căn cứ về hành vi giữ người trái phép, đe doạ tính mạng, sức khoẻ nhằm chiếm đoạt tài sản của người bạn trai đó thì không thể khẳng định người này phạm tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản.

– Căn cứ Điều 140 Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

"Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào có một trong những hành vi sau đây  chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

  a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian  dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại Điều 175 bộ luật hình sự

  b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó  vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

đ) Tái phạm nguy hiểm;

e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

Cấu thành tội phạm, mức phạt tù đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b)  Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này."

– Căn cứ Điều 139 Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

"Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ  sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một  trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,  thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."

Theo thông tin bạn cung cấp, em gái bạn trước khi mất tích có để lại lời nhắn cho gia đình nên có thể em gái bạn không bị bắt cóc mà chỉ bị dụ dỗ, lôi kéo và hoàn toàn tự nguyện bỏ đi theo người bạn trai. Do đó, bạn cần tố cáo cơ quan công an để nhanh chóng tìm ra em bạn và để cơ quan có thẩm quyền tiến hành điều tra chính xác vụ việc. Nếu em gái bạn có thiệt hại về tài sản sau khi bị dụ dỗ bỏ nhà đi thì có thể có dấu hiệu của hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 nêu trên.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM