đơn vị dự toán
"đơn vị dự toán" được hiểu như sau:
Tổ chức được ngân sách nhà nước cấp kinh phí hoạt động theo năm ngân sách, được trao quyền phân phối, sử dụng các khoản tiền do ngân sách nhà nước cấp phát.Căn cứ vào mối quan hệ trực tiếp hay gián tiếp với ngân sách nhà nước và vị trí trong hệ thống phân phối, sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán được chia thành ba loại là đơn vị dự toán cấp I, đơn vị dự toán cấp II, đơn vị dự toán cấp III.Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị có tên trong mục lục chi ngân sách các cấp, gồm các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trung ương của Đảng Cộng sản Việt Nam, của tổ chức chính trị, chính trị - xã hội thuộc diện ngân sách nhà nước cấp kinh phí hoạt động (đối với ngân sách trung ương); Ủy ban nhân dân địa phương, các sở, cơ quan ngang sở, ban, ngành... (đối với ngân sách địa phương).Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị dự toán trung gian giữa Đơn vị dự toán cấp I và Đơn vị dự toán cấp III, như tổng cục trực thuộc bộ, tổng công ty...Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị cơ sở của hệ thống đơn vị dự toán, nhận hạn mức kinh phí thông qua đơn vị dự toán cấp I hoặc đơn vị dự toán cấp II. Các đơn vị dự toán cấp II, nếu không có đơn vị dự toán cấp III trực thuộc thì đồng thời cũng là đơn vị dự toán cấp III.Đơn vị dự toán được ngân sách nhà nước cấp kinh phí theo hạn mức trong từng năm ngân sách.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, đơn vị dự toán ngân sách được quy định tại khoản 10 Điều 4 Luật ngân sách Nhà nước năm 2015 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 25 tháng 06 năm 2015: “Đơn vị dự toán ngân sách là cơ quan, tổ chức, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao dự toán ngân sách.”.