Hệ thống pháp luật

Đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không bàn giao công việc

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL37143

Câu hỏi:

Tôi đã nộp đơn vào ngày 6/1/2017 và đã nghỉ công ty vào ngày 6/2/2017 tức là tôi đã nghỉ việc đúng hợp đồng lao động 1 năm và báo trước theo luật lao động nhưng trong vòng 30 ngày đó công ty lại sắp xếp cho tôi làm những công việc khác và không sắp xếp người bàn giao công việc cho tôi. Vậy sao 30 ngày tôi nghỉ việc tại công ty mặc dù chưa bàn giao công việc cụ thể thì tôi nghỉ việc có trái pháp luật quy định hay không và công ty có quyền không chốt sổ BHXH cho tôi hay không. Xin cám ơn?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Việc sắp xếp cho người lao động sang công việc khác so với hợp đồng lao động được quy định tại Điều 31 Bộ luật lao động 2012 như sau:

"1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.

2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động."

Như vậy, công ty có quyền sắp xếp cho bạn sang công việc mới khi công ty có một trong các trường hợp sau: gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Nếu không phải là các trường hợp trên thì công ty bạn không có quyền sắp xếp cho bạn sang công việc mới. 

Bên cạnh đó, Điều 37 Bộ luật lao động 2012 quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này."

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Theo như bạn trình bày thì hợp đồng lao động của bạn và công ty là hợp đồng xác định thời hạn. Bạn trình bày là bạn đã nộp đơn nghỉ việc vào ngày 6/1/2017 và đã nghỉ công ty vào ngày 06/02/2017, tức là bạn đã thông báo trước cho công ty 30 ngày. Do bạn không nói lý do bạn nghỉ việc nên có hai trường hợp xảy ra:

Có nên chấm dứt hợp lao động trái pháp luật? Hậu quả khi tự ý bỏ việc?

Trường hợp 1: nếu như lý do bạn chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các quy định tại khoản 1, Điều 37 Bộ luật lao động 2012 và có thông báo trước 30 ngày cho người sử dụng lao động thì bạn chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật. Và việc không bàn giao công việc là lỗi của công ty và công ty không yêu cầu về việc bàn giao công việc thì bạn chấm dứt đúng quy định pháp luật.

Trường hợp 2: nếu như bạn báo trước cho công ty 30 ngày nhưng lý do bạn nghỉ không thuộc các quy định tại khoản 1, Điều 37 Bộ luật lao động 2012 thì bạn đơn phương chấm dút hợp đồng lao động trái pháp luật. Trong trường hợp này, bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho công ty nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1, Điều 43 Bộ luật lao động 2012.

Ngoài ra, việc bạn nghỉ việc đúng luật hay không, chỉ liên quan đến trách nhiệm bồi thường của người lao động khi nghỉ việc trái pháp luật quy định tại Điều 43 Bộ luật lao động 2012. Còn việc chốt bảo hiểm xã hội thuộc về người sử dụng lao động không phụ thuộc vào việc người lao động nghỉ việc đúng quy định hay không. 

Điều 47 Bộ luật lao động 2012 xác định trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

"1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán."

Như vậy, trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội thuộc về công ty bạn. Trường hợp mà công ty bạn không trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho bạn thì bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi đến Công đoàn hoặc thanh tra lao động Sở lao động – thương binh và xã hội hoặc Phòng lao đông – thương binh xã hội để cơ quan này giải quyế buộc người sử dụng lao động thực hiện chốt và trả lại sổ cho ban.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM