Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Ngày gửi: 06/12/2020 lúc 05:45:00
Tên đầy đủ: Nguyen Thanh Luân
Số điện thoại: xxx
Email: nguyenthanhco***@gmai.com
Câu hỏi:
Tôi và UBND phường (thành phố trực thuộc trung ương) ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn vào năm 2014, hợp đồng chức danh công chức. Trong thời gian công tác tôi luôn hoàn thành nhiệm vụ, không vi phạm kỷ luật gì. Đến năm 2019 tôi bị chấm dứt hợp đồng với lý do Sở nội vụ thành phố có văn bản đề nghị không duy trì những trường hợp nêu trên. Khi chấm dứt hợp đồng tôi không được hưởng bất kỳ chế độ gì. Cho hỏi: Tôi có thể khởi kiện quyết định chấm dứt hợp đồng nêu trên được không, và sẽ được hưởng những quyền lợi gì? Trân trọng cảm ơn!
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
2. Nội dung tư vấn
Theo quy định tại Điều 38 Bộ luật lao động 2012:
“Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”
Theo như thông tin bạn cung cấp, trong thời gian công tác bạn luôn hoàn thành nhiệm vụ, không vi phạm kỷ luật, bạn bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do Sở nội vụ thành phố có văn bản đề nghị không duy trì những trường hợp làm việc theo diện hợp đồng như của bạn. Căn cứ Điều 38 Bộ luật lao động 2012, UBND phường đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
* Về quyền lợi được hưởng:
Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật được quy định tại Điều 42 Bộ luật lao động 2012 như sau:
“Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.”
Vậy, chiếu theo khoản 1 Điều 42 Bộ luật lao động 2012 , trường hợp người sử dụng lao động đơn phương hợp đồng trái pháp luật, thì bạn sẽ nhận được tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cộng với ít nhất 2 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Ngoài ra, nếu vi phạm số ngày báo trước, bạn còn được bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương của bạn trong những ngày không được báo trước. Bạn không tiếp tục làm việc; hoặc người sử dụng lao động không muốn tiếp tục hợp đồng thì quyền lợi của bạn sẽ theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này.
* Giải quyết tranh chấp lao động:
Theo quy định tại Điều 200 Bộ luật lao động 2012:
“Điều 200. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
1. Hoà giải viên lao động.
2. Toà án nhân dân.”
Và Khoản 1 Điều 201 Bộ luật lao động năm 2012:
“Điều 201. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động
1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
…”
Trường hợp của bạn không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải mà có thể khởi kiện trực tiếp tại Tòa án. Trình tự, thủ tục khởi kiện lên Tòa án như sau:
- Đơn khởi kiện.
- Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu), các tài liệu liên quan đến quan hệ lao động như: Hợp đồng lao động; Quyết định chấm dứt HĐ lao động;
- Quyết định, biên bản hòa giải của bạn với phía công ty;
- Các tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tranh chấp (nếu có);
- Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ bản chính, bản sao).
Và theo khoản 2 điều 202 Bộ luật lao động 2012 thì Thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691