Hệ thống pháp luật

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sau khi nghỉ thai sản

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL37556

Câu hỏi:

Thưa luật sư. Tôi làm cho công ty nước ngoài được 5 năm. Hợp đồng của tôi vẫn là hợp đồng lao động có thời hạn 1 năm. Tôi chuẩn bị nghĩ hưởng chế độ thai sản 6 tháng. Vì sau khi sinh con xong tôi không thể đi làm lại được do không có ai trông con. Tôi muốn chấm dứt hợp đồng lao động luôn sau khi hết thời hạn nghỉ hưởng chế độ thai sản như vậy tôi có cần phải báo trước 30 ngày theo luật hay không. hợp đồng lao động của tôi vẫn còn 3 tháng. Nếu như phải báo trước 30 ngày theo qui định thì tôi sẽ vào công ty để báo trước khi thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản hết hạn là 30 ngày. Đến khi hết thời gian nghỉ hưởng thai sản thì tôi nghỉ việc luôn như vậy có được hay không. Vì không có ai trông con nên tôi không thể đi làm lại được. Xin luật sư hãy giúp tôi!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Thứ nhất: Theo quy định tại Điều 22 Bộ luật lao động 2012 thì việc làm việc 5 năm nhưng vẫn ký hợp đồng 1 năm liên tục là sai với quy định của pháp luật.

Thứ hai: Theo quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động 2012 thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Như vậy, vì việc chăm sóc con mình sau khi sinh bạn có thể đưa ra lý do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo điểm d “Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động”. Tuy nhiên như thế nào là hoàn cảnh khó khăn thì tại Nghị định 05/2015/NĐ – CP quy định nghỉ việc trong trường hợp bản thân và gia đình và khó khăn bao gồm:

 Phải nghỉ việc để chăm sóc vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng, con đẻ, con nuôi bị ốm đau, tai nạn;

 Khi ra nước ngoài sinh sống hoặc làm việc;

 Gia đình gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh hoặc chuyển chỗ ở mà người lao động đã tìm mọi biện pháp nhưng không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động.

Công ty ký kết hợp đồng lao động dưới 6 tháng có được không?

Dựa vào những quy định trên, bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng theo lý do chăm sóc con như trên. Tuy nhiên bạn cần lưu ý vì loại hợp đồng ký không đúng nên thời hạn báo trước đúng theo quy định là 45 ngày.

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM