Hệ thống pháp luật

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như thế nào mới đúng luật?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL37246

Câu hỏi:

Em làm công ty 5 năm và đã ký hợp đồng không xác định thời hạn. Khi e nghỉ việc, em viết đơn trước 45 ngày theo quy định của luật lao động. Trong đó, em đi làm 22 ngày, nghỉ ốm 15 ngày và nghỉ phép và không có lý do 8 ngày).

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật lao động năm 2012.

2. Nội dung tư vấn

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đang làm cho một công ty đã được 05 năm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 Bộ luật lao động năm 2012 thì hợp đồng lao động không xác định thời hạn là loại hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực hợp đồng.

Khi bạn muốn nghỉ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty thì theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 thì:

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này."

Do vậy, trong trường hợp này, để có thể nghỉ việc đúng với quy định của pháp luật thì bạn phải báo trước cho công ty ít nhất là 45 ngày, trừ trường hợp bạn là lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền. Điều đó có nghĩa là từ ngày bạn thông báo tới công ty thông qua việc bạn nộp đơn xin nghỉ việc đến ngày bạn nghỉ việc ít nhất 45 ngày. 

Trong trường hợp của bạn, theo thông tin bạn cung cấp thì trước khi bạn nghỉ việc chính thức, thì bạn đã có nộp đơn nghỉ việc cho công ty trước 45 ngày. Sau khi nộp đơn thì trong thời gian 45 ngày đó (kể từ ngày bạn nộp đơn đến khi bạn nghỉ việc) bạn đi làm 22 ngày, nghỉ ốm 15 ngày và nghỉ có phép và nghỉ không có xin phép, không có lý do chính đáng là 08 ngày. 

Có thể thấy, thời gian bạn nghỉ ốm là thời gian bạn được quyền nghỉ theo quy định. Việc nghỉ ốm chỉ được coi là hợp pháp khi có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền về việc bạn nghỉ ốm như: giấy ra viện, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội; còn thời gian 08 ngày bạn tự ý nghỉ không có xin phép, không có lý do được xác định là thời gian bạn tự ý nghỉ việc.

Bạn không nói rõ, thời gian 08 ngày có ngày mà bạn nghỉ không có lý do, không xin phép này là nằm vào khoảng thời gian nào trong 45 ngày bạn báo trước khi nghỉ đó. Nếu sau khi nghỉ ốm, còn 8 ngày đến thời điểm bạn chấm dứt hợp đồng lao động theo thời hạn bạn đã báo trước mà không có lyd o chính đáng, thì sẽ bị coi là không báo đủ thời gian báo trước là 45 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn và sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. 

Trong trường hợp này, theo quy định tại Điều 43 Bộ luật lao động năm 2012 thì:

"Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này."

Do vậy, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, mà trong trường hợp của bạn là không đảm bảo về thời hạn báo trước thì bạn sẽ không được nhận khoản tiền trợ cấp thôi việc theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Bộ luật lao động năm 2012.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM