Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 205/2013/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 05 tháng 6 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ THEO ĐẦU PHƯƠNG TIỆN ĐỐI VỚI XE MÔ TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ;

Căn cứ Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện;

Căn cứ Nghị quyết số 78/2013/NQ-HĐND17 ngày 23 tháng 4 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVII, kỳ họp thứ 8 về việc quy định mức mức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;

Xét đề nghị của Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày kí. Thời điểm áp dụng mức thu phí kể từ ngày 01.01.2013.

Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, các cơ quan liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Lương Thành

 

QUY ĐỊNH

MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ THEO ĐẦU PHƯƠNG TIỆN ĐỐI VỚI XE MÔ TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 205/2013/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2013 của UBND tỉnh Bắc Ninh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phí sử dụng đường bộ thu từ xe mô tô là khoản tiền mà các tổ chức, cá nhân sở hữu; sử dụng hoặc quản lý xe mô tô phải nộp vào Quỹ bảo trì đường bộ của địa phương.

Điều 2. Đối tượng nộp phí: Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ là xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (sau đây gọi chung là mô tô)

Trừ các trường hợp được miễn phí theo quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 3, Thông tư 197/2012/TT-BTC

Điều 3. Người nộp phí

Tổ chức, cá nhân sở hữu; sử dụng hoặc quản lý xe mô tô (gọi chung là chủ xe).

Điều 4. Đơn vị thu phí: Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi là UBND cấp xã) .

Điều 5. Phương thức thu, nộp phí:

Thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 6, Thông tư 197/2012/TT-BTC .

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 6. Mức thu phí (không bao gồm xe máy điện):

STT

Loại phương tiện chịu phí

Mức thu phí

(nghìn đồng/năm)

1

Loại có dung tích xy lanh đến 100 cm3

80

2

Loại có dung tích xy lanh trên 100 cm3

120

3

Xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ một xy lanh

2.160

Điều 7. Quản lý và sử dụng phí:

1 - Tỷ lệ phần trăm (%) phí để lại cho đơn vị thu phí:

- Đối với các phường, thị trấn được để lại 10% số phí thu được.

- Đối với các xã được để lại 20% số phí thu được .

Sau 02 năm ( 2013, 2014 ), căn cứ kết quả thực hiện, tỉ lệ (%) số phí để lại sẽ được xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.

2 - Quản lý, sử dụng:

a - Đối với phí được để lại:

UBND cấp xã dùng để trang trải chi phí cho việc tổ chức thu theo quy định. Cụ thể:

- Chi cho lao động trực tiếp thu phí các khoản tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành;

- Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện công việc thu phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;

- Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho thực hiện công việc thu phí;

- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thực hiện công việc thu phí;

- Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công việc thu phí trong đơn vị. Mức trích lập hai quỹ khen thưởng và phúc lợi, bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện.

Hàng năm, UBND cấp xã phải lập dự toán thu, chi gửi: phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục thuế, Kho bạc nhà nước cấp huyện trên địa bàn để kiểm soát chi theo quy định hiện hành; quyết toán thu, chi theo đúng quy định. Sau khi quyết toán số tiền phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.

b - Đối với số phí còn lại:

- UBND cấp xã phải nộp (hàng tuần) vào tài khoản của Quỹ bảo trì địa phương mở tại Kho bạc nhà nước và sử dụng theo quy định tại Thông tư liên tịch của Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chế độ quản lý, thanh quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Trách nhiệm thi hành.

Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Cục Thuế, các ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi thực hiện.

UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn tổ chức thu phí, quản lý và sử dụng phí bảo đảm đúng quy định.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 205/2013/QĐ-UBND về mức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

  • Số hiệu: 205/2013/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 05/06/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
  • Người ký: Nguyễn Lương Thành
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/06/2013
  • Ngày hết hiệu lực: 14/06/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản