định mức lao động
"định mức lao động" được hiểu như sau:
Lượng lao động hao phí được quy định để hoàn thành một đơn vị sản phẩm hoặc một khối lượng công việc đúng tiêu chuẩn chất lượng trong những điều kiện tổ chức sản xuất, kỹ thuật, tâm sinh lý và kinh tế - xã hội nhất định.Định mức lao động được biểu hiện dưới các hình thức: định mức thời gian, định mức sản lượng, định mức phục vụ và là một nội dung chủ yếu của thỏa ước lao động tập thể, trong đó các bên tham gia quan hệ lao động thương lượng, thỏa thuận mức cụ thể của từng loại định mức, nguyên tắc thay đổi định mức, cách thức giao định mức, các định mức tiêu hao vật tư, nguyên liệu... trong phạm vi khống chế (mức tối thiểu và tối đa) của pháp luật.Xác định định mức lao động hợp lý và đơn giá tiền lương cho từng loại định mức góp phần thúc đẩy sản xuất, tăng năng suất lao động. Khi xác định định mức lao động cho từng loại công việc, ngành nghề phải trên cơ sở điều kiện thực tế về tính chất, mức độ phức tạp hay nặng nhọc của công việc, khả năng thực hiện định mức.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, định mức lao động áp dụng trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 14/2017/TT-BLĐTBXH do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành ngày 25 tháng 05 năm 2017: “Định mức lao động là mức tiêu hao lao động sống cần thiết của người lao động theo chuyên môn, nghiệp vụ để hoàn thành việc đào tạo cho 01 người học đạt được các tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền ban hành.”. Định mức lao động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường được quy định tại Điều 14 Thông tư 04/2017/TT-BTNMT do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 03 tháng 04 năm 2017: ”Định mức lao động là thời gian lao động trực tiếp cần thiết để sản xuất ra một sản phẩm (hoặc để thực hiện một bước công việc hoặc thực hiện một công việc cụ thể) và thời gian lao động trực tiếp phục vụ trong quá trình kiểm tra nghiệm thu sản phẩm theo quy chế kiểm tra nghiệm thu. Nội dung của định mức lao động bao gồm: Lao động kỹ thuật; lao động phục vụ (lao động phổ thông).”.