Hệ thống pháp luật

đình công hợp pháp

"đình công hợp pháp" được hiểu như sau:

Đình công tuân thủ các quy định của pháp luật.Nhìn chung, pháp luật các nước hầu hết đều thừa nhận đình công với tính cách là quyền của người lao động cũng chỉ thừa nhận những cuộc đình công hợp pháp, tuy phạm vi đình công hợp pháp cũng khác nhau theo pháp luật của từng nước, căn cứ vào các quy định về đối tượng, mục đích, phạm vi, thời điểm, người lãnh đạo, thủ tục tiến hành... đình công.Theo pháp luật Việt Nam, đình công hợp pháp khi có đủ các điều kiện sau: 1) Phát sinh từ tranh chấp lao động tập thể, trong phạm vi quan hệ lao động; 2) Do người lao động trong cùng doanh nghiệp tự nguyện tiến hành trong phạm vi doanh nghiệp đó; 3) Trong trường hợp tập thể người lao động không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp lao động của Hội đồng trọng tài lao động nhưng không khởi kiện ra tòa án; 4) Do Ban chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc Công đoàn lâm thời lãnh đạo theo thủ tục luật định; 5) Không vi phạm quy định về cấm, hoãn, ngừng đình công.Việc kết luận tính hợp pháp của cuộc đình công thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra đình công theo yêu cầu của tập thể người lao động, người sử dụng lao động và các cơ quan, tổ chức hữu quan. Việc phán quyết cuộc đình công là hợp pháp của tòa án căn cứ vào lỗi của người sử dụng lao động (nếu có) để giải quyết quyền lợi cho người lao động theo quy định của pháp luật.