đình chỉ thực hiện hợp đồng
"đình chỉ thực hiện hợp đồng" được hiểu như sau:
Chấm dứt nửa chừng việc thực hiện quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký.Đình chỉ thực hiện hợp đồng xảy ra trong các trường hợp: 1) Có sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên; 2) Một bên đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng khi bên kia vi phạm hợp đồng mà sự vi phạm đó là điều kiện hủy hợp đồng.Trong giao lưu dân sự, một bên tham gia hợp đồng có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng mà sự vi phạm này là điều kiện đình chỉ đã được các bên thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường thiệt hại. Bên đơn phương đình chỉ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc đình chỉ hợp đồng; nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Khi hợp đồng bị đơn phương đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm bên kia nhận được thông báo đình chỉ và các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.Trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại, khi một bên thừa nhận hoặc đã có kết luận của trọng tài là có vi phạm hợp đồng thì bên bị vi phạm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng đó, nếu việc tiếp tục thực hiện hợp đồng không có lợi cho mình. Thông báo đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng phải bằng văn bản và được gửi cho bên vi phạm trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày bên vi phạm thừa nhận hoặc có kết luận của trọng tài kinh tế. Nếu hợp đồng có làm chứng thư hoặc đăng ký thì bên bị vi phạm phải gửi thông báo đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng đến cơ quan đã làm chứng thư hoặc đăng ký hợp đồng cùng ngày gửi đến cho bên vi phạm. Khi một bên đơn phương đình chỉ hợp đồng kinh tế không đúng với quy định của pháp luật thì bên đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bị phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại như trường hợp không thực hiện hợp đồng.