Hệ thống pháp luật

điều kiện kinh doanh

"điều kiện kinh doanh" được hiểu như sau:

Điều kiện mà pháp luật quy định chủ thể kinh doanh phải có khi kinh doanh trong một số ngành nghề nhất định.Điều kiện kinh doanh được thể hiện dưới hai hình thức: 1) Giấy phép kinh doanh (có thể mang nhiều tên khác nhau như giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, giấy phép hoạt động) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Ví dụ: muốn kinh doanh khí hóa lỏng, kinh doanh thuốc lá, kinh doanh xăng dầu... chủ thể kinh doanh chỉ được kinh doanh những ngành nghề này khi được sở Thương mại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy phép kinh doanh; hoặc muốn kinh doanh tín dụng (thành lập tổ chức tín dụng) phải được Ngân hàng nhà nước cấp giấy phép hoạt động. Giấy phép kinh doanh chỉ có thời hạn nhất định; 2) Các điều kiện quy định về tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm; quy định về phòng cháy, chữa cháy, trật tự xã hội, an toàn giao thông và quy định về các yêu cầu khác đối với hoạt động kinh doanh (gọi tắt là điều kiện kinh doanh không cần giấy phép).Cơ quan có thẩm quyền quy định ngành nghề kinh doanh có điều kiện là Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ. Các văn bản quy phạm pháp luật do các bộ, ngành hoặc các cấp chính quyền địa phương ban hành mà không căn cứ vào luật, pháp lệnh, nghị định quy định về ngành nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh các ngành nghề đó thì đều không có hiệu lực thi hành. Đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì chủ thể kinh doanh được quyền kinh doanh ngành nghề đó kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh hoặc có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định.