Hệ thống pháp luật

điều kiện khởi kiện vụ án dân sự

"điều kiện khởi kiện vụ án dân sự" được hiểu như sau:

Điều kiện mà pháp luật quy định phải có thì mới khởi kiện được vụ án dân sự.Điều kiện khởi kiện là cơ sở để xác định tính hợp pháp của việc khởi kiện. Tòa án chỉ thụ lý, giải quyết vụ án dân sự khi chủ thể khởi kiện đáp ứng được các điều kiện khởi kiện vụ án dân sự. Theo các quy định tại Điều 168 và Điều 171 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, việc khởi kiện vụ án dân sự phải đáp ứng các điều kiện sau: 1) Người nộp đơn phải có quyền khởi kiện; 2) Sự việc thuộc thẩm quyền xét xử của tòa án. Đối với những việc pháp luật quy định phải qua các cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước, thì chỉ được khởi kiện đến tòa án khi cơ quan, tổ chức hữu quan đã giải quyết hoặc không giải quyết trong thời hạn do pháp luật quy định; 3) Sự việc chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định của tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định được khởi kiện lại như trường hợp tòa án bác đơn xin ly hôn, xin thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại hoặc vụ án đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà tòa án chưa chấp nhận yêu cầu do chưa đủ điều kiện khởi kiện; 4) Thời hiệu khởi kiện vẫn còn.Ngoài các điều kiện trên, khi khởi kiện người khởi kiện còn phải làm đơn khởi kiện, cung cấp cho Tòa án các chứng cứ, tài liệu chứng minh cho yêu cầu của mình, nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, điều kiện khởi kiện vụ án dân sự được quy định tại Điều 192 và Điều 195 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 24 tháng 11 năm 2015.