Hệ thống pháp luật

Điều kiện hưởng, mức hưởng lương hưu?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL37256

Câu hỏi:

Chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi: Tôi xin nghỉ hưu trước 1/1/2018 có lợi hơn hay để đúng tuổi 10/2020 và cách tính lương hưu của tôi như thế nào? Tôi là nam giới sinh 11/10/1960, năm 1979 tôi học trường trung cấp kỹ thuật hà nội được 1 năm đến 1980 được gọi đi nghĩa vụ quân sự đến 1981 tôi về (đi 1.5 năm) và vào trường học tiếp đến năm 1983 tôi đi làm cơ quan nhà nước, đến năm 1995 tôi chuyển sang công ty liên doanh có vốn nước ngoài và làm việc và đóng bảo hiểm cho đến nay. Nếu đúng tuổi thì 10/2020 tôi mới đủ 60 tuổi để nghỉ hưu nhưng do thấy có nhiều thay đổi về cách tính lương hưu nên tôi đang rất phân vân không biết thế nào? Cảm ơn luật sư!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật bảo hiểm xã hội 2014

– Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH

2. Nội dung tư vấn

Căn cứ Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 xác định điều kiện hưởng lương hưu như sau:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

Như thế, với trường hợp thông thường, điều kiện hưởng lương hưu như sau:

Nam đủ 60 tuổi trở lên, nữ đủ 55 tuổi;

Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên khi nghỉ việc;

Trong trường hợp của bạn, nếu bạn trong trường hợp thông thường thì bạn phải đảm bảo điều kiện về độ tuổi và số năm tham gia bảo hiểm. Nếu đến tháng 10/2020 bạn mới đủ 60 tuổi thì năm 2018 bạn vẫn chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu. Nghỉ hưu trước tuổi chỉ đặt ra khi bạn bị suy giảm khả năng lao động theo Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;

b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

Cách tính mức lương hưu:

Mức hưởng lương hưu hàng tháng theo khoản 2 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014 tính như sau:

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

Do từ 10/2020 bạn mới đủ điều kiện hưởng lương hưu.Mức hưởng lương hưu bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã  hội.

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo khoản 3 Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì:

Cụ thể, cách tính theo khoản 3 Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:

Mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội = (Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương cho người sử dụng lao động quyết định)/ Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Trong đó:

– Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bằng tích số giữa tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH . Do bạn không đưa ra số liệu cụ thể cho nên không thể đưa ra mức hưởng cụ thể cho bạn được. 

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM