Hệ thống pháp luật

Điều kiện được công nhận là liệt sĩ

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL33144

Câu hỏi:

Anh trai tôi nhập ngũ năm 1974 tại Trường Kĩ thuật Công binh (Hà Tây). Cấp bậc Thiếu úy (chuyên nghiệp). Bị tai nạn trong khi làm nhiệm vụ (4/1983), được đưa đến cấp cứu tại bệnh viên 105 cấp cứu và chuyển lên Bệnh viện 108 điều trị và chết tại giường bệnh của bệnh viện 108 (7/1983). Đã nhiều lần được đơn vị tặng Bằng khen và các Giấy khen. Trong 3 năm liền, anh tôi được công nhận là chiến sĩ thi đua. Sau khi anh tôi chết, đơn vị gửi giấy báo tử là Tử sĩ. Có văn bản quy định nào để anh trai tôi được xét là Liệt sĩ không? Đây có lẽ là ước mơ duy nhất của bố tôi. Ông cụ trên 90 muốn đưa thi thể của con trai về an nghỉ tại nghĩa trang quê nhà. Rất mong các anh chị quan tâm chỉ bảo cho gia đình tôi. Xin trân trọng cảm ơn và kính chúc các anh chị niềm vui, hạnh phúc!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1.Căn cứ pháp lý

– Nghị định 31/2013/NĐ-CP.

2.Nội dung tư vấn

Điều 17 Nghị định 31/2013/NĐ-CP quy định điều kiện xác nhận là liệt sĩ như sau:

– Liệt sĩ là người hy sinh thuộc một trong các trường hợp sau:

Người trực tiếp phục vụ chiến đấu trong khi địch bắn phá như: người làm các công tác tải đạn, cứu thương, liên lạc, cứu chữa kho hàng, bảo vệ hàng hóa và trường hợp khác.

Người làm nghĩa vụ quốc tế, hy sinh trong khi thực hiện nhiệm vụ, hoặc bị thương, bị bệnh mà phải đưa về nước để điều trị và chết trong quá trình điều trị; Hoặc người bị chết trong khi học tập, tham quan, du lịch, an dưỡng, chữa bệnh, Người trực tiếp tham gia đấu tranh chống lại hoặc ngăn chặn các hành vi nguy hiểm cho xã hội thuộc các tội phạm.

Người  dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng và an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản nhà nước, tài sản của nhân dân.

Người do ốm đau, tai nạn khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng và an ninh tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Người đang trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ theo nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền.

Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh chết do vết thương tái phát, trừ thương binh loại B, trong các trường hợp suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên chết do vết thương tái phát có xác nhận của cơ sở y tế. Suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% chết trong khi đang điều trị vết thương tái phát tại bệnh viện cấp huyện hoặc tương đương trở lên;

Người mất tin, mất tích quy định do hoạt động cách mạng thoát ly trong các tổ chức cách mạng, lực lương vũ trang, sau đó tiếp tục tham gia một trong 2 cuộc kháng chiến, sau khi cơ quan có thẩm quyền kết luận chưa có chứng cứ phản bội, đầu hàng, chiêu hồi, đào ngũ;

>>> Luật sư tư vấn điều kiện được công nhận là liệt sĩ: 024.6294.9155

Người trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm.

– Những người tự chết do bản thân gây nên hoặc do vi phạm pháp luật, vi phạm quy định của cơ quan, đơn vị và những trường hợp chết từ 31/12/1994 trở về trước, cơ quan có thẩm quyền kết luận khôgn được xác nhận liệt sĩ hoặc đã có báo tử theo chế độ tử sĩ hoặc quân nhân từ trần, tai nạn lao động thì không được xem xét xác nhận liệt sĩ.

Đối chiếu theo quy định trên vào trường hợp của bạn, anh trai bạn nhập ngũ năm 1974, cấp bậc thiếu úy chuyên nghiệp, bị tai nạn trong khi làm nhiệm vụ đã được đưa cấp cứu tại bệnh viện 105 và bệnh viện 108, được tặng bằng khen, giấy khen, sau đó anh bạn mất vào 7/1983 được xác nhận là tử sĩ. Trong trường hợp này, theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định 31/2013/NĐ-CP thì anh trai bạn không đủ điều kiện để xác nhận liệt sĩ. 

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM