Hệ thống pháp luật

địa điểm giao kết hợp đồng

"địa điểm giao kết hợp đồng" được hiểu như sau:

Nơi diễn ra hoạt động của các bên thỏa thuận về nội dung căn bản của hợp đồng và cùng nhau ký vào bản hợp đồng đó.Trong trường hợp xảy ra tranh chấp liên quan tới ký kết và thực hiện hợp đồng, đặc biệt là các hợp đồng thương mại quốc tế, địa điểm giao kết hợp đồng là tiêu chí quan trọng đầu tiên để xác định luật của quốc gia nào sẽ điều chỉnh hợp đồng nếu các bên không thỏa thuận về luật áp dụng. Các tiêu chí quan trọng tiếp theo là địa điểm thực hiện hợp đồng, địa điểm đăng ký kinh doanh của các bên.Pháp lệnh hợp đồng kinh tế năm 1989 không có quy định về địa điểm giao kết hợp đồng. Điều 402 Bộ luật dân sự Việt Nam năm 1995 quy định: "Địa điểm giao kết hợp đồng dân sự là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đưa ra lời đề nghị giao kết hợp đồng, nếu không có thỏa thuận khác”. Điều 403 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: "Địa điểm giao kết hợp đồng dân sự do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì địa điểm giao kết hợp đồng dân sự là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng”.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, địa điểm giao kết hợp đồng được quy định tại Điều 399 Bộ luật dân sự năm 2015 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 21 tháng 06 năm 2015 : “Địa điểm giao kết hợp đồng do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì địa điểm giao kết hợp đồng là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng”.