Hệ thống pháp luật

di dân

"di dân" được hiểu như sau:

Dời, chuyển dân cư từ nơi này đến lập nghiệp tại nơi khác, từ nông thôn ra thành thị, từ vùng này qua vùng khác và cả trong trường hợp từ nước này qua nước khác (gọi là di dân quốc tế) nhằm mục đích phân bố hợp lý lao động, mật độ dân cư, khai thác tiềm năng kinh tế, bảo vệ tài nguyên môi trường, bảo vệ an ninh quốc gia.Việc di dân thường được tiến hành ở những nơi phải giải phóng mặt bằng xây dựng các công trình quốc phòng, an ninh, kinh tế... Di dân cũng được áp dụng đối với lao động ở những vùng nông thôn có mức bình quân ruộng đất thấp và không có điều kiện phát triển kinh tế, lao động ở thành thị thiếu việc làm hoặc không có điều kiện để được sử dụng hợp lí. Nơi họ được bố trí đến lập nghiệp thường là những vùng có mật độ dân cư thấp, tiềm năng thiên nhiên chưa được khai thác hoặc vùng ven biển, hải đảo... Di dân có thể thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch nhưng cũng có thể là di dân tự phát, tự do.Mọi trường hợp di dân theo kế hoạch của Nhà nước đều được hưởng chế độ trợ cấp và hỗ trợ của Nhà nước theo quy định cụ thể của pháp luật.