đe doạ
"đe doạ" được hiểu như sau:
(Hành vi) uy hiếp tinh thần người khác qua việc thông báo trước bằng những cách khác nhau sẽ làm hoặc không làm việc bất lợi cho họ hoặc cho người thân thích của họ nếu không thỏa mãn các đòi hỏi nhất định.Nội dung của đe dọa rất khác nhau như đe dọa dùng vũ lực, đe dọa tố giác, đe dọa hủy hoại tài sản... Hình thức đe dọa có thể trực tiếp, qua thư, qua điện thoại... Các đòi hỏi của kẻ đe dọa có thể là đòi giao tài sản, đòi cho được giao cấu...Đe dọa là thủ đoạn phạm tội của nhiều tội được quy định trong Bộ luật hình sự năm 1999, như đe dọa dùng vũ lực là một trong những thủ đoạn của tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội hiếp dâm, tội chống người thi hành công vụ...; đe dọa làm việc bất lợi cho người bị đe dọa là thủ đoạn uy hiếp tinh thần của tội cưỡng đoạt tài sản, tội cưỡng dâm,...Đe doạ cũng có thể là thủ đoạn làm tăng tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm nhất định và do vậy, có thể được quy định là dấu hiệu định khung hình phạt tăng nặng của tội đó. Ví dụ: Đe doạ dùng vũ lực được Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định khung hình phạt tăng nặng của tội ép buộc nhân viên tư pháp làm trái pháp luật cũng như của tội cưỡng ép người khác khai báo gian dối...Ngoài ra, hành vi đe dọa với nội dung cụ thể có thể cấu thành tội độc lập như đe dọa tước đoạt tính mạng người khác có thể cấu thành tội đe dọa giết người hoặc tội khủng bố.