đầu tư nước ngoài
"đầu tư nước ngoài" được hiểu như sau:
Việc các tổ chức, cá nhân của một quốc gia đưa vốn dưới các hình thức khác nhau vào một quốc gia khác để tiến hành các hoạt động kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận. Đầu tư nước ngoài được thực hiện dưới hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp.Hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được quy định từ Nghị định số 115/CP ngày 18.4.1977 ban hành bản điều lệ về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và thực sự phát triển sau khi ban hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29.12.1987. Theo pháp luật Việt Nam thì đầu tư nước ngoài có các dấu hiệu sau: 1) Người bỏ vốn đầu tư là các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài; 2) Vốn đầu tư được dịch chuyển từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc có nguồn gốc đầu tư tại Việt Nam và có thể là tiền mặt, tài sản bằng hiện vật hoặc quyền tài sản; 3) Hoạt động đầu tư được tiến hành trên lãnh thổ Việt Nam để thu lợi nhuận và lợi nhuận này có thể được chuyển ra nước ngoài hoặc dùng để tái đầu tư tại Việt Nam; 4) Hoạt động đầu tư có thể được thực hiện dưới hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.Đầu tư nước ngoài có tác dụng mở rộng hợp tác kinh tế với nước ngoài, tranh thủ vốn, công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý kinh tế tiên tiến của nước ngoài để khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đất nước.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, việc thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được quy định tại Điều 23 Luật đầu tư năm 2014 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2014.