Hệ thống pháp luật

Đất ở trong mốc lộ giới có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12

Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com

Mã số: DD79

Câu hỏi:

Kính thưa luật sư: Tôi có mảnh đất ở được cha mẹ cho nằm kề quốc lộ 1A từ trước ngày 15/10/1993 đến nay. Năm 2007 nhà nước cấp sổ đỏ diện tích được sở hữu là 300m2. Trên sổ đỏ có ghi chú là diện tích chưa được đo đạc chính xác. Năm 2014 cán bộ đo đạc cấp trên đo lại bằng máy, có diện tích chính thức là 505m2. Đến năm 2015 quốc lộ 1A mở rộng với diện tích 93m2 vào khu đất của tôi, tôi cũng được nhận tiền đền bù thỏa đáng. Nay tôi có nhu cầu chuyển nhượng đất nên phải đổi từ sổ đỏ sang sổ hồng ( giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất). Nhưng diện tích trên sổ hồng chỉ ghi là 283m2 do tôi sở hữu. Như vậy có nghĩa một diện tích đất của tôi là 505-93-283=129m2 bị mất đi đâu? Tôi đến gặp địa chính xã trình bày vấn đề này thì họ trả lời đất nằm trong lộ giới không cấp GCNQSDĐ. Phần đất lộ giới ghi trong sổ hồng là 22m tính từ mép lề đường quốc lộ 1A. Tôi rất băn khoăn,thấy vấn đề không được minh bạch. Về phía người mua đất cũng không yên tâm vì phần diện tích đất nằm kề quốc lộ 1a không thuộc quyền sở hữu của mình. Hiện nay tôi có đủ minh chứng xác lập diện tích chính thức khu đất của tôi ở là 505m2. Dữ liệu này do cán bộ địa chính xã cung cấp.

Kính mong luật sư vui lòng giải thích và chỉ giúp tôi có quyền được sở hữu phần đất ở lộ giới không? Xin trân trọng cảm ơn luật sư.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Căn cứ vào quy định tại Điều 157 Luật Đất đai năm 2013 có quy định:

Điều 157. Đất xây dựng các công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn

1. Đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn bao gồm đất xây dựng các hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống dẫn điện, dẫn xăng dầu, dẫn khí, thông tin liên lạc và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình này.

2. Việc sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải bảo đảm kết hợp khai thác cả phần trên không và trong lòng đất, bố trí kết hợp các loại công trình trên cùng một khu đất nhằm tiết kiệm đất và phải tuân theo các quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan về bảo vệ an toàn công trình.

3. Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình.

Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật.

4. Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm công bố công khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình, chịu trách nhiệm chính về việc bảo vệ an toàn công trình; trường hợp hành lang bảo vệ an toàn công trình bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép thì phải kịp thời báo cáo và yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hành lang bảo vệ an toàn bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép để xử lý.

5. Ủy ban nhân dân các cấp nơi có công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ an toàn công trình; công bố công khai mốc giới sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn công trình; kịp thời xử lý những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang bảo vệ an toàn công trình.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, phần đất trong mốc lộ giới của bạn chính là đất trong hành lang an toàn công trình quy định tại khoản 3 điều 157 nêu trên.

Theo điểm b khoản 4 điều 56 Nghị định 43/2014/NĐ-CP :" Đất trong hành lang an toàn công trình được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai, trừ trường hợp đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất."

Như vậy, phần đất nằm trong mốc lộ giới có thể được xem xét để cấp GCNQSDĐ vì bạn đã sử dụng ổn định trước thời điểm cắm mốc lộ giới.

Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 23/2014 TT-BTNMT:

1. Trường hợp trong quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, hợp đồng hoặc văn bản nhận chuyển quyền sử dụng đất và các giấy tờ khác về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP có nội dung hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì ghi nội dung hạn chế theo giấy tờ đó.

2. Trường hợp thửa đất hoặc một phần thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình đã được công bố, cắm mốc thì ghi "Thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình...(ghi tên của công trình có hành lang bảo vệ)"; hoặc ghi "Thửa đất có... m2 đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình..." đối với trường hợp một phần thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình.

3. Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì ghi "Số hiệu và diện tích thửa đất chưa được xác định theo bản đồ địa chính".

4. Các nội dung ghi chú trong các trường hợp khác được ghi theo quy định tại Khoản 3 Điều 5, Điểm c Khoản 6 Điều 6, Điểm c Khoản 1 Điều 8, Điểm c Khoản 1 Điều 9 và Điều 13 của Thông tư này.

Như vậy, theo quy định tại khoản 2 Điều 11 ở trên thì phần diện tích đất lộ giới(hành lang bảo vệ công trình) của bạn sẽ vẫn được cấp GCNQSDĐ. Đồng thời, phần diện tích đất lộ giới này sẽ được ghi trong phần ghi chú của GCNQSDĐ là: "Thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình giao thông đường bộ”

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM