đất nông nghiệp
"đất nông nghiệp" được hiểu như sau:
Tổng thể các loại đất được xác định là tư liệu sản xuất chủ yếu phục vụ cho việc trồng trọt và chăn nuôi, nghiên cứu thí nghiệm về trồng trọt và chăn nuôi, bảo vệ môi trường sinh thái, cung ứng sản phẩm cho các ngành công nghiệp và dịch vụ.Theo Luật đất đai năm 1987 và Luật đất đai năm 1993, đất đai được chia thành 6 loại trong đó có đất nông nghiệp. Cách phân loại đó vừa căn cứ vào tiêu chí mục đích sử dụng chủ yếu vừa theo tiêu chí không gian. Cho nên, việc quản lý và sử dụng đất không rành mạch và dứt khoát. Luật đất đai năm 2003 phân nhóm đất thành 3 loại: đó là nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Việc phân loại này khắc phục được các nhược điểm trong quản lý và sử dụng đất trước đây đồng thời, mở rộng phạm vi loại đất trong từng nhóm đất. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm những loại đất sau đây: đất trồng cây hàng năm; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối; đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, đất nông nghiệp được quy định tại Mục 2 Chương 10 Luật đất đai năm 2013 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2013.