Hệ thống pháp luật

Đất đã hiến cho hợp tác xã có lấy lại được không?

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12

Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com

Mã số: DD9

Câu hỏi:

Kính chào Quý Luật sư! Tôi là L thường chú xã An Viên, huyện Tiên lữ, tỉnh Hưng Yên. Gia đình tôi có mảnh đất gần đình làng do cụ tôi để lại cho ông ngoại tôi. Trong thời gian ông tôi sử dụng mảnh đất có biến động như sau: Ông tôi hiến đất cát ở mảnh đất cho HTX để đắp bờ giếng làng, và như vậy miễn nhiên mảnh đất đó trở thành cái ao (có giấy tờ công nhận hiến đất cát) Những năm gần đây (khoảng 7 năm) , ông tôi định vượt lên để trồng trọt thì quản lý đình làng ngăn chặn nói là ao của làng để rửa chân. Qua chanh chấp, Ủy ban huyện tôi giải quyết như sau: Mảnh đất qua đo vẽ bản đồ năm 1996 thuộc quản lý của HTX, qua đo vẽ bản đồ năm 1998 thuộc quản lý của UBND xã. (có văn bản trả lời của UBNN huyện như vậy). Hiện tại mảnh đất được đình làng sử dụng để làm chỗ chơi cờ tướng. Như đã nói trước đó, cụ tôi để lại cho ông tôi mảnh đất đó, và ông tôi chỉ hiến đất cát để đào lên đắp bờ giếng cho làng, và ông tôi vẫn sử dụng trồng rau cho đến khi có ý định vượt lên thì xảy ra tranh chấp. Ông tôi cũng không hay đo vẽ khi nào mà mảnh đất bao nhiêu năm sử dụng lại thuộc các bản đồ nói trên. Vậy, mong Quý luật sư xem xét để gia đình chúng tôi lấy lại được mảnh đất cho ông để lại Gia đình chúng tôi xin cảm ơn và hậu tạ.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo khoản 1 điều 3 Nghị định số 102/2014/NĐ-CP:
"1. Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất."
Luật đất đai 2013 cũng quy định tại khoản 1 Điều 12 hành vi lấn, chiếm đất đai bị nghiêm cấm.
Vì ông bạn đã hiến đất cho hợp tác xã cho nên đất đó nên đất thuộc sở hữu của Hợp tác xã, trong quá trình sử dụng có thể đất đã thay đổi người có quyền sử dụng và đất đó thuộc sự quản lý của UBND xã.
Theo khoản 5 điều 26 Luật đất đai 2013:
"5. Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam."
Do đó, gia đình bạn không thể lấy lại đất đã hiến tặng cho hợp tác xã.
Nếu ông bạn lấn đất của xã thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điều 10 Nghị định số 102/2014/NĐ-CP như sau:
"1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất ở.
4. Hành vi lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão và trong các lĩnh vực chuyên ngành khác.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này;
b) Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này."

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM