Hệ thống pháp luật

Đăng ký lại khai sinh cần những giấy tờ gì?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL32998

Câu hỏi:

Mẹ em sinh năm 1971 (không có giấy khai sinh, chứng minh thư nhân dân), do bị mất giấy khai sinh từ rất lâu rồi. Bây giờ muốn làm chứng minh thư nhân dân, họ yêu cầu có giấy khai sinh để đối chiếu với sổ hộ khẩu. Em lên ủy ban nhân dân huyện xin cấp lại giấy khai sinh. Họ cho tờ giấy và ghi là không có giấy khai sinh có trong sổ gốc, rồi bảo về ủy ban nhân dân xã làm lại mới giấy khai sinh mới. Về xã, cán bộ phòng thư pháp xã yêu cầu phải có giấy đăng ký kết hôn của bố mẹ em thì mới làm được giấy khai sinh và kèm theo giấy khai sinh của của các con. Cán bộ nói rằng sổ hộ khẩu không thể làm được giấy khai sinh, phải có giấy kết hôn của bố mẹ cơ. em trả lời là bố mẹ không có giấy đăng ký kết hôn, mà mẹ em không có chứng minh thư thì làm sao làm được giấy đăng ký kết hôn. Cho em hỏi, nếu cầm ba tờ giấy khai sinh của ba người con và sổ hộ khẩu gia đình thì đã đủ để làm lại được giấy khai sinh cho mẹ chưa và có cần giấy đăng ký kết hôn của bố mẹ nữa không. Cho em hỏi nhân viên phòng thư pháp xã hội đòi hỏi như thế là đúng hay sai, đã đúng luật chưa. Nếu sai thì cần phản ánh vấn đề này với bộ phận nào. Em xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Nghị định 05/1999/NĐ-CP

Thông tư 04/1999/BCA (C13)

Nghị định 123/2015/NĐ-CP 

2. Nội dung tư vấn

– Xuất trình hộ khẩu thường trú (Sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể). Ở những địa phương chưa cấp hai loại sổ hộ khẩu trên Công an nơi làm thủ tục cấp CMND căn cứ vào sổ đăng ký hộ khẩu hoặc chứng nhận đăng ký hộ khẩu thường trú của Công an xã, phường, thị trấn;

– Chụp ảnh: ảnh do cơ quan công an chụp hoặc thu qua camera để in trên CMND và tờ khai. Ảnh màu, kích thước là 3×4 cm, đầu để trần, chụp chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, trang phục tác phong nghiêm túc, lịch sự.

– Kê khai tờ khai cấp CMND (theo mẫu);

– In vân tay 10 ngón vào chỉ bản, tờ khai (theo mẫu) hoặc cơ quan Công an thu vân tay 10 ngón qua máy lấy vân tay tự động để in vào chỉ bản và CMND;

– Nộp lệ phí cấp CMND.

Thứ hai, mẹ bạn bị mất giấy khai sinh và muốn làm lại giấy khai sinh

Theo Điều 24 mục 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 quy định về điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử:

2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.

3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

Theo đó, mẹ bạn thuộc đối tượng được làm lại giấy khai sinh. Và thủ tục làm lại giấy khai sinh được quy định tại khoản 1 Điều 26  Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;

b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;

c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.

Hướng dẫn cụ thể điều này được quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015 như sau:

Điều 9. Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh 

Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều 26 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm: 

1. Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản sao được công chứng, chứng thực hợp lệ, bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh). 

2. Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam. 

3. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh: 

a) Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu; 

b) Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú; 

c) Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận; 

d) Giấy tờ khác có thông tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân; 

đ) Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. 

Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và phải cam đoan đã nộp đủ các giấy tờ mình có. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh cam đoan không đúng sự thật, cố ý chỉ nộp bản sao giấy tờ có lợi để đăng ký lại khai sinh thì việc đăng ký lại khai sinh không có giá trị pháp lý. 

Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại việc sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP

Theo các quy định trên thì sau khi làm xong chứng minh thư, với ba tờ giấy khai sinh của ba người con và sổ hộ khẩu gia đình và làm các thủ tục hướng dẫn trên, mẹ bạn sẽ được cấp lại giấy khai sinh mà không cần đến giấy đăng ký kết hôn. Nhân viên phòng thư pháp xã hội đòi hỏi bạn như vậy là sai và bạn có thể phản ánh với chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện đó để áp dụng hình thức xử lý phù hợp. 

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM