đại biểu hội đồng nhân dân
"đại biểu hội đồng nhân dân" được hiểu như sau:
Thuật ngữ pháp lý dùng để chỉ một cá nhân công dân được bầu cử vào Hội đồng nhân dân (các cấp). Đại biểu Hội đồng nhân dân là đại diện cho nhân dân trong đơn vị hành chính - lãnh thổ mà Hội đồng là người đại diện, có các quyền hạn và trách nhiệm được quy định cụ thể trong Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân các cấp.Ở Việt Nam, thuật ngữ này có nguồn gốc từ các thuật ngữ tương đương được sử dụng từ thời kỳ đầu thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (8.1945). Từ khi Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân các cấp năm 1962 được ban hành, thuật ngữ này chính thức được sử dụng trong các văn bản quy phạm pháp luật (Xt. Hội đồng nhân dân).Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, Đại biểu Hội đồng nhân dân được quy định tại khoản 2 Điều 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 19 tháng 06 năm 2015: “Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước Hội đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình.Đại biểu Hội đồng nhân dân bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.”.