cư trú chính trị
"cư trú chính trị" được hiểu như sau:
Cư trú tại nước ngoài của một người do phải trốn tránh sự truy nã vì các lý do chính trị của quốc giamà họ là công dân hoặc quốc gia mà họ thường trú.Trong một số văn bản pháp lý quốc tế như Tuyên ngôn nhân quyền thế giới năm 1948, Tuyên bố về cư trú lãnh thổ năm 1967... có đề cập về những trường hợp mà các quốc gia cần cho phép cư trú chính trị cũng như những trường hợp không cho cư trú chính trị. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, mỗi quốc gia có toàn quyền cho phép hoặc từ chối đề nghị được cư trú chính trị.Khi quốc gia đã cho phép cư trú chính trị thì người nước ngoài xin cư trú đó có quyền được bảo đảm để không bị dẫn độ hoặc trục xuất theo yêu cầu của nước mà họ là công dân.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, cư trú chính trị được quy định tại Điều 49 Hiến pháp năm 2013 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 28 tháng 11 năm 2013 quy định: "Người nước ngoài đấu tranh vì tự do và độc lập dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội, dân chủ và hòa bình hoặc vì sự nghiệp khoa học mà bị bức hại thì được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xem xét cho cư trú.”.