Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-----

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 1667/TCT-CS
V/v trả lời bạn đọc website Chính phủ.

Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2008

 

Kính gửi:

Ban biên tập Website Chính phủ
(16 Lê Hồng Phong, Hà Nội)

 

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 180/WEBCP-BĐĐN ngày 9/4/2008 của website Chính phủ về việc trả lời công dân Nguyễn Thị Thanh Thuỷ. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Theo hướng dẫn tại Điều 21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế thì quy định là doanh nghiệp chế xuất được ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư. Do đó, để biết một doanh nghiệp thuộc Khu công nghiệp Mỹ Tho có phải là doanh nghiệp chế xuất không phải căn cứ vào Giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp đó.

2. Tại các khoản 3, 4, 5 Điều 21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 nêu trên hướng dẫn:

''3.Doanh nghiệp chế xuất được mua văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam để phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại doanh nghiệp. Doanh nghiệp chế xuất được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục xuất khẩu nhập khẩu và hải quan đối với những loại hàng hóa này.

4. Thủ tục hải quan, kiểm tra và giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo pháp luật về hải quan.

5. Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, trừ khu phi thuế quan, là quan hệ xuất, nhập khẩu''.

Căn cứ theo quy định trên, đối với văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam để phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại doanh nghiệp chế xuất được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu và hải quan đối với những loại hàng hóa này.

3. Tại điểm 1.2d mục III phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định: hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn tại điểm 1đ, 1e mục III phần B này) được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% phải có 4 điều kiện sau:

- Hợp đồng bán hàng hoá, gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ.

- Tờ khai hải quan về hàng xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan đã xuất khẩu.

- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

- Hoá đơn GTGT bán hàng hoá, dịch vụ.

Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp doanh nghiệp nội địa bán hàng hoá làm nguyên liệu để chế biến hàng xuất khẩu cho doanh nghiệp chế xuất phải đảm bảo đủ 4 điều kiện và thủ tục nêu trên mới được coi là xuất khẩu để được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.

4. Tại điểm 2 Mục IV Phần E Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN đã có quy định về ưu đãi miễn giảm thuế TNDN đối với trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động có đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.

Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư đã có quy định về ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn được ưu đãi đầu tư.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Doanh nghiệp của chị Nguyễn Thị Thanh Thuỷ đang hoạt động có dự án đầu tư kinh doanh thêm ngành nghề mới thì dự án này được xét ưu đãi thuế TNDN theo diện đầu tư mở rộng; Doanh nghiệp căn cứ điều kiện thực tế của dự án và quy định tại điểm 2 Mục IV Phần E Thông tư số 134/2007/TT-BTC, Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số l08/2006/NĐ-CP (nêu trên) để tự xác định ưu đãi thuế TNDN đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại.

5. Về quy định miễn thu thuỷ lợi phí, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 26/2008/TT-BTC ngày 28/3/2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 154/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

Tổng cục Thuế trả lời để Ban biên tập website Chính phủ biết và thông báo cho công dân Nguyễn Thị Thanh Thuỷ được biết.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế;
- Ban HT, PC, TTTĐ;
- Lưu: VT, CS (3b)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỒNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn số 1667/TCT-CS về việc trả lời bạn đọc website Chính phủ do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 1667/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 28/04/2008
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Phạm Duy Khương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 28/04/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản